Sự thành công đó chỉ phụ thuộc vào hai yếu tố, được thể hiện trong phương trình dưới đây:
R = S x h²
Trong đó: R = là đáp ứng cho chọn lọc (mỗi thế hệ)
S = khác biệt chọn lọc
h² = Hệ số di truyền
Hình 1. Hầu hết các tính trạng sinh sản có hệ số di truyền thấp, do đó cần chọn lọc sử dụng BLUP.
Sự khác biệt chọn lọc là khác biệt về năng suất của gia súc được chọn cho thế hệ tiếp theo so với tất cả gia súc trong nhóm tương đồng.
Hệ số di truyền là một thông số thể hiện mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình của một tính trạng. Hệ số di truyền càng cao thì mối quan hệ giữa giá trị kiểu hình và giá trị di truyền càng cao.
– Hệ số di truyền theo nghĩa rộng: Là tỉ lệ giữa phương sai kiểu gen và phương sai kiểu hình, ký hiệu là h2.
– Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp: Là tỉ lệ giữa phương sai giá trị gây giống tính trạng số lượng và phương sai kiểu hình, ký hiệu là h2. Do giá trị gây giống là phần hiệu ứng gia tăng sau khi loại bỏ các hiệu ứng trội và hiệu ứng át gen trong hiệu ứng kiểu hình gen, có thể di truyền ổn định từ thế hệ này sang thế hệ khác, vì thế nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác gây giống.
Kiểu hình của gia súc phụ thuộc vào kiểu gen và tác động của ngoại cảnh (Môi trường).
Kiểu hình = Kiểu gen + Môi trường
Môi trường = Nuôi dưỡng + Sức khỏe gia súc + Chuồng trại + Quản lý
Kiểu hình = Kiểu gen + (Nuôi dưỡng + Sức khỏe gia súc + Chuồng trại + Quản lý)
Hệ số di truyền có công thức:
h2 = S2G/S2P (0 < h2 < 1)
Trong đó: S2G: Sai khác về kiểu gen của các cá thể trong quần thể
S2P: Biến dị kiểu hình của các cá thể trong quần thể
– Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp
h2 = S2A/S2P
Các bảng dưới đây tổng hợp các hệ số di truyền trung bình (%) dựa trên các báo cáo khoa học:
Tính trạng trên lợn đực:
Kích thước dịch hoàn
|
35
|
Thể tích tinh dịch
|
22
|
Hoạt lực tinh dịch
|
15
|
Độ xung
|
15
|
Tính trạng trên lợn cái:
Tuổi lên giống
|
33
|
Tỷ lệ rụng trứng
|
32
|
Tỷ lệ sống của lợn con trước khi sinh
|
15
|
Số con sơ sinh
|
11
|
Số con sơ sinh sống
|
9
|
Số con cai sữa
|
7
|
Số con sống đế cai sữa
|
5
|
Khối lượng sơ sinh/ổ
|
27
|
Khối lượng ổ 21 ngày
|
19
|
Số ngày từ cai sữa đến lên giống
|
23
|
Tính trạng sinh trưởng:
Tăng trọng hàng ngày
|
31
|
Thu nhận thức ăn
|
27
|
Tiêu tốn thức ăn
|
30
|
Khả năng tăng nạc
|
37
|
Tiêu tốn thức ăn trên kg tăng nạc
|
31
|
Dày mỡ lưng
|
40
|
Tính trạng chất lượng thịt xẻ và chất lượng thịt:
Dày mỡ lưng quầy thịt
|
43
|
Diện tích thăn thịt
|
46
|
Độ dài thân thịt xẻ
|
57
|
Nạc %
|
48
|
pH1 (pH 45 phút sau giết mổ)
|
16
|
pHu (pH 24 giờ sau giết mổ)
|
27
|
Màu thịt
|
28
|
Độ giữ nước/Nhỏ giọt
|
15
|
% Mỡ trong thịt
|
48
|
% linoleic acid trong mỡ
|
55
|
Độ cứng của mỡ
|
42
|
Tỷ lệ Mỡ giắt trong thăn thịt
|
45-65
|
|
|
Độ mềm (đo bằng dụng cụ)
|
28
|
Độ mềm (nếm)
|
33
|
Hương vị
|
9
|
Tính nhiều nước
|
12
|
Cần phải nhớ rằng, hệ số di truyền càng cao, thì tiềm năng cho tiến bộ di truyền càng lớn. Do đó, các tính trạng có hệ số di truyền cao hoặc trung bình có thể dễ dàng cải thiện bằng kiểm tra năng suất và chọn lọc. Tuy nhiên, đối với tính trạng có hệ số di truyền thấp, có thể cải thiện từ khai thác ưu thế lai và bằng việc sử dụng BLUP.
Lê Phạm Đại tổng hợp và tham khảo từ
Nguồn: pig333.com