Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành quy định biện pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐNDngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. (Quy định này áp dụng từ ngày 03/01/2018)
Theo đó, chính sách xã hội hóa trong các lĩnh vực nêu trên được áp dụng như sau:
Tiền thuê đất
Tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các quy định khác có liên quan sau khi đã trừ đi số tiền được ưu đãi (miễn, giảm) theo quy định tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu ban hành Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa (không bao gồm tiền thuê đất)
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đổi với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa
Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích xã hội hóa và Danh mục khuyến khích xã hội hóa thực hiện theo phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục -đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu và các quy định khác có liên quan.
Trách nhiệm của Cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa khi lập dự án đầu tư để được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa phải cam kết thực hiện đúng tiến độ và các tiêu chuẩn do Chính phủ quy định nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (bao gồm ưu đãi về đất).
2. Sau khi có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (bao gồm ưu đãi về đất), cơ sở thực hiện xã hội hóa lập hồ sơ xin thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê đất.
3. Cơ sở xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đất phục vụ hoạt động xã hội hóa.
4. Sau khi xây dựng hoàn thành và đưa dự án vào hoạt động trong khoảng thời gian theo quy định tại danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định; cơ sở thực hiện xã hội hóa phải gửi văn bản đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thông báo dự án đã được xây dựng hoàn thành, đưa vào hoạt động kèm theo các hồ sơ, tài liệu có liên quan để cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức thực hiện việc kiểm tra việc đáp ứng điều kiện về miễn, giảm tiền thuê đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
5. Định kỳ hàng quý báo cáo tiến độ triển khai dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, các sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án.
6. Lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án (nếu có) để thẩm định mức hỗ trợ lãi suất theo quy định.
Quy định chuyển tiếp
Đối với những cơ sở thực hiện xã hội hóa đã ký Hợp đồng thuê tài sản trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Hợp đồng đã ký kết.
Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan đơn vị phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Cổng TTĐT tỉnh BR-VT
(nguồn: Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND)