Thịt bò là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao vì có chứa nhiều axit amin, các chất béo, chất khoáng, vitamin... cần thiết cho cơ thể. Thịt bò có hương vị thơm ngon và chế biến được nhiều loại món ăn nên nhu cầu thịt bò tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng cao theo đà phát triển kinh tế và kiến thức của người tiêu dùng. Mô hình nuôi bò thịt dưới đây sẽ đem lại các giải pháp giúp cho các hộ nông dân xây dựng khẩu phần ăn và quy trình chăn nuôi bò phù hợp và hiệu quả nhất.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Trong những năm gần đây, nhu cầu thịt bò tại TP.HCM ngày càng tăng cao, nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, trên 70% thịt bò tại TP.HCM hiện nay đều là thịt trâu. Đồng thời, mỗi năm nước ta phải tốn nhiều triệu USD cho việc nhập thịt bò từ các nước như Úc hay Newzealand chỉ để đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước.
Để tiết kiệm chi phí và tạo ra nguồn thịt bò cung cấp cho thị trường, việc chăn nuôi bò (bò sữa, bò thịt) phải theo phương thức nuôi nhốt với quy mô đàn vừa phải (khoảng 10-20 con tổng đàn), và tận dụng tối đa nguồn phụ phế phẩm công nông nghiệp sẵn có. Vì vậy, việc xây dựng khẩu phần ăn và quy trình chăn nuôi phù hợp sẽ là giải pháp hiệu quả, góp phần giải quyết nhu cầu thịt bò tại Việt Nam.
Quy trình và phương pháp thực hiện
Điều kiện sản xuất
Phương thức và quy mô chăn nuôi
Nuôi bò thịt theo phương thức nuôi nhốt hoàn toàn hoặc bán chăn thả tùy theo điều kiện cụ thể của từng nông hộ/trang trại.
Quy mô chăn nuôi tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nông hộ/trang trại, nhưng 1 trại nuôi cần có tối thiểu 3-5 bò cái giống sinh sản và tổng đàn thường xuyên có mặt khoảng 10-12 con.
Xây dựng trang trại
Vị trí: chuồng trại phải được xây ở khu đất rộng có vị trí cao ráo, thoáng mát, dễ dàng làm vệ sinh, và riêng biệt để đảm bảo vệ sinh môi trường một cách tốt nhất
Kích thước chuồng: diện tích tổng tùy thuộc vào số lượng đàn bò, chiều cao chuồng nên từ 3,2-3,5 m, còn chiều dài thì tùy theo ý muốn. Diện tích cho mỗi bò, gồm chuồng (được che mái) khoảng 3 m2 và sân chơi cho bò vận động (không che mái, không tráng xi măng) khoảng 5 m2.
Hướng chuồng: xây dựng theo hướng Nam hoặc Đông nam.
Nền chuồng: thiết kế mặt nền chuồng cao hơn sân vườn và có độ dốc thoai thoải về phía sau để nước thoát dễ dàng, không gây ứ đọng, mất vệ sinh. Sử dụng những loại gạch lát nền có độ nhám cao hoặc đổ bê tông để chống trơn trượt cho đàn bò.
Mái chuồng: mái cần có độ cao 3,2-3,5 m và có độ dốc. Chất liệu làm mái có thể dùng ngói, tấm lợp, mái tranh.
Máng ăn, máng uống: chia máng ăn, máng uống riêng thành nhóm để nuôi các đối tượng bò theo từng giai đoạn sinh lý khác nhau. Sử dụng xi măng để xây máng ăn cũng như máng uống cho bò hoặc dùng máng gỗ tùy theo điều kiện của từng hộ chăn nuôi.
Rãnh thoát nước: bố trí rãnh thoát nước (kích thước từ 20-25 cm) ở cả 2 phía sau và phía trước với độ dốc vừa đủ và nối liền với cống rãnh thoát nước chung.
Hố phân: xây dựng hố phân gần ngay chuồng bò. Chú ý lát gạch, tráng xi măng và thiết kế nắp đậy cho hố phân. Có thể dùng chung hố phân với các hình thức chăn nuôi khác.
Lưu ý: lắp quạt gió để giảm nhiệt độ chuồng nuôi vào mùa nắng nóng sao cho chỉ số nhiệt ẩm độ THI không vượt quá 80.
Yêu cầu về thức ăn và dinh dưỡng
Nên sử dụng rơm ủ với phân ure làm thức ăn cho bò vì đây là loại thức ăn chứa lượng đạm gấp 5 lần so với rơm bình thường, đồng thời kích thích tiêu hoá giúp bò ăn nhiều hơn và tăng trọng ổn định. Nhưng do đây là loại thức ăn chua lạ với khẩu phần thức ăn hàng ngày của bò, nên cần tập cho bò làm quen với loại thức ăn mới, sau đó tăng dần khẩu phần thức ăn phù hợp với trọng lượng bò.
Phương pháp thực hiện
Chọn giống
Lựa chọn con giống có khả năng tăng trọng cao, thích nghi với điều kiện khí hậu và nguồn thức ăn ở địa phương như giống bò lai 50% và 75% máu bò Charolais, bò Simmental.
Sử dụng phương pháp phối giống trực tiếp giữa bò đực lai 50% máu bò ngoại với bò cái Lai Sind để tạo con lai có 25% máu bò Charolais và bò Simmental.
Sử dụng phương pháp gieo tinh nhân tạo giữa tinh bò đực thuần Charolais, Simmental với bò cái lai 50% máu bò ngoại để tạo con lai có 75% máu bò Charolais, bò Simmental. Có sử dụng vòng Cuemate cho một số trường hợp để tạo lên giống cùng lúc.
Quản lý sinh sản: sử dụng kỹ thuật gieo tinh nhân tạo để tạo ra bò giống lai bò ngoại với tỷ lệ 50% và 75%.
Chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng bê từ sơ sinh đến 4-5 tháng tuổi:
Bê khi mới sinh ra phải được lau khô, cắt rốn, bóc móng và cho bú sữa đầu. Giai đoạn này cần nuôi bò mẹ tốt để có đủ lượng sữa cho bê bằng cách bổ sung cỏ, thức ăn thô khác và thức ăn tinh tại chuồng.
Tập cho bê ăn từ tuần thứ 3 trở đi để bê quen dần với các loại thức ăn, giúp hệ tiêu hóa của bê phát triển tốt cho giai đoạn sau cai sữa. Vệ sinh tốt, tiêm phòng đầy đủ và định kỳ tẩy ký sinh trùng cho bê.
Chăm sóc nuôi dưỡng bò trong giai đoạn từ 6-18 tháng.
Cai sữa cho bê sau 4-5 tháng tuổi. Đây là giai đoạn chuyển đổi chế độ nuôi dưỡng từ sữa mẹ sang thức ăn thô xanh nên cần đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn cho bê.
Ngoài việc chăn thả, có thể sử dụng thức ăn thô khác như rơm, vỏ khoai mỳ và thức ăn tinh như rỉ mật, cám trong giai đoạn 4-8 tháng và giai đoạn bò tơ mang thai 3 tháng cuối.
Bò tơ thường động dục lần đầu vào 12–13 tháng tuổi, nhưng chỉ nên phối giống cho bò tơ lúc 14 tháng tuổi với khốilượng trên 220 kg và thành thục sinh dục hòan chỉnh.
Chăm sóc nuôi dưỡng bò cái.
Bò cần cho ăn theo đúng tiêu chuẩn khẩu phần ăn phù hợp với trọng lượng và giai đoạn sinh lý (nuôi con, mang thai) được tính toán theo tiêu chuẩn NRC và theo thực tế khả năng cung cấp cỏ xanh từ đồng cỏ chăn thả.
Lưu ý:
-
Bổ sung thức ăn tinh cho bò mẹ trong giai đoạn 3-4 tháng cuối thai kỳ và giai đoạn nuôi bê con.
-
Chú ý đến việc theo dõi động dục lại sau sinh và phối giống cho bò mẹ.
-
Ghi lại ngày phối giống, dự kiến ngày bò đẻ để có kế hoạch chăm sóc bò đẻ tốt nhất.
Chăm sóc nuôi dưỡng bò đực giống.
Khi bò đực được 2 năm tuổi mới đưa vào phối giống. Thời gian đầu cho bò đực phối 1 lần/tuần, sau đó tăng lên 4 lần/tuần, không nên cho bò phối giống nhiều.
Chủ yếu cho bò đực ăn cỏ, tránh nuôi bò đực quá mập làm ảnh hưởng đến khả năng phối giống. Những ngày bò đực phối giống nên bồi dưỡng cho bò đực từ 2-3 kg cám.
Chú ý luân chuyển bò đực qua nhóm khác để phối giống hoặc loại thải bò đực để tránh sự đồng huyết.
Chăm sóc nuôi dưỡng bò nuôi giết thịt:
Phân nhóm nuôi riêng và thiến bê đực sau cai sữa để vỗ béo.
Tăng cường lượng thức ăn tiêu thụ từ giai đoạn sau cai sữa bằng cách tạo điều kiện ngon miệng tối đa.
Tăng cường thức ăn tinh, đặc biệt là thức ăn cung cấp nhiều năng lượng như rỉ mật hoặc khoai mỳ lát trong giai đoạn bỗ béo tích cực (4 tháng trước khi xuất bán).
Quy trình chăn thả và lượng thức ăn bổ sung tại chuồng
Quy trình chăn thả
Phân bò thành từng nhóm khoảng 30 con để chăn thả dựa trên giai đoạn sinh lý của đàn bò.
Mùa mưa nên cho bò về chuồng trại nghỉ ngơi vào buổi trưa.
Mùa khô có thể chăn thả bò cả ngày ngoài bãi chăn (8 giờ sáng đến 4 giờ chiều).
Chăn bò buổi sáng từ 8-11 giờ và buổi chiều từ 14-17 giờ.
Lượng thức ăn bổ sung
Các loại thức ăn bổ sung có thể sử dụng gồm: rơm khô, vỏ khoai mỳ, khoai mỳ lát, rỉ mật và cám hỗn hợp. Ngoài ra, cần bổ sung thêm đá liếm cho bò.
Tuỳ giai đoạn sinh lý, thể trạng mà tính toán lượng thức ăn cần bổ sung cho đàn bò. Bình quân mỗi con bò cần bổ sung khoảng 16 kg cỏ xanh, 3,4 kg thức ăn thô khô, 1,5 kg rỉ mật, 0,3 kg cám hỗn hợp hoặc khoai mỳ lát và đá liếm tự do.
Quy trình vệ sinh thú y
Một số nguyên tắc chung về vệ sinh chăn nuôi:
-
Chuồng trại đảm bảo độ thông thoáng, có nhiệt độ, ánh sáng và mật độ nuôi hợp lý.
-
Có cổng vào, hố sát trùng để kiểm soát sự lây truyền dịch bệnh do xe cộ, người ra vào.
-
Có đồ bảo hộ, phòng thay đồ và nơi vệ sinh trước và sau khi ra khỏi trại cho công nhân cũng như khách tham quan…
-
Có khu cách ly cho bò mới nhập trại, nơi cách ly nuôi bò bệnh, khu xử lý gia súc bệnh-chết, hố ủ phân và hệ thống xử lý nước thải.
-
Có kho dự trữ thức ăn, kho thuốc thú y và các vật dụng chăn nuôi khác.
-
Định kỳ phun xịt sát trùng khu chăn nuôi, diệt côn trùng, chuột…
-
Định kỳ dọn vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, giữ chuồng trại luôn khô ráo, rửa và thay hố sát trùng đầu dãy chuồng.
-
Định kỳ phát quang cây, cỏ xung quanh trại.
-
Không ra vào thường xuyên khu chăn nuôi khi không cần thiết, ra vào mỗi khu trại đều phải nhúng ủng qua hố sát trùng đầu dãy.
Giải quyết nguồn thức ăn
Thiết lập đồng cỏ chăn thả: chọn giống cỏ sả lá nhỏ và cỏ Ruzi với mật độ gieo sạ là 10 kg hạt/ha mua từ Trung tâm Nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi Gia súc lớn (NC&HLCNGSL) – Bình Dương.
Xây dựng đồng cỏ thâm canh thu cắt: chọn giống cỏ voi và cỏ sả lá lớn. Cỏ Voi trồng bằng hom với với mật độ gieo 10 tấn/ha. Cỏ sả lá lớn trồng bằng hạt giống mua từ Trung tâm NC&HLCNGSL – Bình Dương với mật độ gieo 10 kg/ha.
Sản xuất, dự trữ thức ăn khác: dự trữ nguồn phụ phế phẩm sẵn có như rơm lúa, thân đậu phộng, thân cây bắp, vỏ khoai mỳ, rỉ mật… để bổ sung khoáng cho đàn bò. Ngoài ra, đàn bò cũng cần sử dụng cám hỗn hợp mua sẵn từ nhà máy hoặc tự sản xuất.
Ưu điểm công nghệ. Hiệu quả kinh tế
Ưu điểm
Tạo ra nguồn thịt bò chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tận dụng tối đa nguồn phụ phế phẩm công nông nghiệp sẵn có.
Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho bà con nông dân.
Hiệu quả kinh tế
Chi phí để tạo ra một bê thịt sau cai sữa: 2,895 triệu đồng.
Chi phí để tạo ra một bò cái tơ làm giống (đã cộng giá trị bê): 7,702 triệu đồng.
Chi phí để tạo ra một bò thịt lúc giết thịt (đã cộng giá trị bê): 8,251 triệu đồng.
Giá bán bò cái tơ 18 tháng tuổi (280kg x 50 ngàn đồng/kg): 14 triệu đồng.
Giá bán bò thịt lúc giết thịt (350 kg x 30 ngàn đồng/kg): 10,5 triệu đồng.
Lợi nhuận: tạo ra 1 bò tơ bán giống: 6,298 triệu đồng; tạo ra 1 kg bán thịt: 6,426 ngàn đồng.
Hình ảnh bò thịt