TRANG CHỦ LIÊN HỆ SƠ ĐỒ WEB PHÔNG UNICODE TÌM KIẾM
Thứ Bảy, 23/11/2024
Tổng quan về xã
Tin hoạt động-KHCN
Nông thôn mới
Họat động UBNDNông nghiệpDịch vụ
Nữ công gia chánh
Tin thời sự
Gương làm kinh tế giỏi
Tài liệu KHCN
Phim KH&CN
Văn bản pháp quy
WEBSITE CÁC XÃ
Trao đổi trực tuyến
longttkhcn
quangnv2k
WEBSITE KHÁC
HÌNH ẢNH
 

Mùa thu hoạch lúa

Chăm sóc cây ăn quả

Tập huấn giới thiệu trạm khoa học công nghệ

Hình tập huấn

Nông Thôn Mới

Tiếp Xúc Cử Tri

Lượt truy cập: 295605
  NÔNG THÔN MỚI

  HỒ SƠ THẨM ĐỊNH TIÊU CHÍ SỐ 17 - MÔI TRƯỜNG
10/10/2019

 

 

 

BÁO CÁO

 

Báo cáo kết quả thực hiện tiêu chí số 17: Về môi trường

 

 

 

 
 

 

 

 

 

 

I. Căn cứ pháp lý:

 

Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ V/v Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

 

Căn cứ Thông tư số: 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

 

Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;

 

Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg, ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

 

Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN:02:2009/BYT) về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại TT số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009;

 

Căn cứ thông tư 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;

 

Căn cứ thông tư 472011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

 

Căn cứ Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 của UBND Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới của Tỉnh;

 

Căn cứ Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của UBND Tỉnh BR-VT về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 của UBND Tỉnh;

 

Căn cứ Quyết định số 2850/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 V/v phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới xã Hòa Bình huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2025;

 

Căn cứ Đề án số 01/ĐA-BQL ngày 06/10/2014 của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Hòa Bình về xây dựng nông thôn mới xã Hòa Bình, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015,

 

Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Hòa Bình báo cáo kết quả thực hiện tiêu chí số 17 – Môi trường như sau:

 

 

 

II. Nội dung tiêu chí về Môi trường đạt là:

 

            1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo qui định đạt mức qui định của vùng 95% (>50% hộ sử dụng nước sạch đáp ứng QCQG).

 

            2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.

 

            3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường.

 

4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch huyện.

 

5. Nước thải, chất thải xử lý theo qui định.

 

 

 

III. Kết quả thực hiện:

 

  1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo qui định đạt mức qui định của vùng 95% (>50% hộ sử dụng nước sạch đáp ứng QCQG).

    Từ năm 2011 đến nay, từ nguồn vốn lồng ghép của chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường đã mở rộng 09 tuyến đường ống cung cấp nước sạch trên địa bàn các ấp với tổng chiều dài là 4.276 m, tổng vốn đầu tư khoảng 900 triệu đồng. Đồng thời, cũng từ nguồn vốn của chương trình đã hổ trợ cho 29 hộ thực hiện các loại hình sử dụng nước hợp vệ sinh như: lắp đặt mới thủy lượng kế, xây sân nền giếng, khoan giếng và đào giếng với tổng số vốn đầu tư là 130.360.000 đồng ( trong đó nhân dân đóng góp là 65.180.000 đồng ). Ngoài ra, cũng từ nguồn vốn chương trình lồng ghép và nguồn vốn của nhân dân đóng góp, đã lắp đặt mới 142 thủy lượng kế ( trong đó có 27 hộ đồng bào dân tộc có hoàn cảnh khó khăn với tổng số tiền là 183 triệu đồng ).

    Nhờ thực hiện tốt các chương trình nên đến nay, toàn xã đã có 988 hộ sử dụng nước máy, đạt 76,8% số hộ toàn xã ( không tính các cơ quan, đơn vị đứng chân trên địa bàn ), tăng 154 thủy lượng kế so với năm 2010, nâng tỷ lệ người sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia toàn xã đạt 99,4%, tăng 9,4% so với năm 2010, tỷ lệ hộ sử dụng nước máy trên tuyến đường ống hiện hữu đạt 100% ( có danh sách các hộ sử dụng nước máy kèm theo ).

    Đạt so với Bộ tiêu chí.

    2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.

    Toàn xã hiện có 105 hộ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại- dịch vụ và Tiểu thủ công nghiệp ( trong đó có 02 doanh nghiệp khai thác khoáng sản ), chiếm tỷ lệ 8% số hộ toàn xã. Ngoài ra, còn có 240 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, trong đó có 09 trang trại gà và 20 trang trại heo.

    Nhờ tích cực tuyên truyền, vận động nên hơn 03 năm qua, đã có 08 hộ chăn nuôi lớn di dời ra khỏi khu dân cư, 29 hộ chăn nuôi thực hiện xây hầm Bioga, nâng tổng số hộ chăn nuôi có hầm Bioga đạt 75%, một số hộ sử dụng hố ( hầm ) chứa, còn lại khoảng 5% chưa có hầm Bioga hoặc hố ( hầm ) chứa chất thải, nước thải. Nên đến nay, nhìn chung tình hình vệ sinh môi trường trên địa bàn xã đã cơ bản được đảm bảo. Cụ thể: rác thải kinh doanh ở khu vực chợ và các hộ kinh doanh được thu gom, vận chuyển vào bãi rác huyện hàng ngày ( có hợp đồng kèm theo ); rác thải sinh hoạt của nhân dân trong khu vực thôn, xóm được nhân dân xử lý theo hình thức đốt hoặc chôn tại đất vườn nhà hoặc đăng ký đỗ rác hàng ngày với xe thu gom rác. Rác thải y tế được thu gom, xử lý theo đúng qui định. Khói bụi, tiếng ồn, mùi … của các hộ sản xuất, kinh doanh đều nằm trong giới hạn cho phép, nước thải được được thu gom xử lý theo hệ thống hầm hủy của hộ gia đình .

    Đạt so với Bộ tiêu chí.

    3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường.

     

    Đạt so với Bộ tiêu chí.

    4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch huyện.

    Hiện trên địa bàn xã có 01 nghĩa trang được qui hoạch sử dụng chung cho toàn xã với tổng diện tích là 41.051m2, đã được xây dựng theo qui hoạch và có 1 Ban quản trang quản lý theo Quy chế quản lý và sử dụng dịch vụ Nghĩa trang đã ban hành ( có quy chế kèm theo ). Hiện nay, trên địa bàn xã không có tình trạng chôn cất người thân tại vườn nhà, đất nhà.

    5. Nước thải, chất thải xử lý theo qui định.

    - Trên địa bàn xã hiện nay không có tình trạng đỗ nước thải ra đường hoặc các khu công cộng. Nguyên nhân là do: nước thải sinh hoạt của hộ gia đình được nhân dân thu gom, xử lý theo hệ thống hầm tự hủy của hộ gia đình; nước mưa thì thoát theo hệ thống kè mương trên các tuyến đường GTNT trong khu dân cư cũng như trong khu vực sản xuất nên không có tình trạng ứ đọng nước trong mùa mưa, gây lầy lội, ô nhiễm môi trường.

    - Chất thải trong sinh hoạt và kinh doanh được thu gom, xử lý hàng ngày. Cụ thể, rác thải ở khu vực chợ và các hộ kinh doanh được thu gom, vận chuyển vào bãi rác huyện hàng ngày ( có hợp đồng kèm theo ); rác thải sinh hoạt của nhân dân trong khu vực thôn, xóm được nhân dân xử lý theo hình thức đốt tại đất vườn nhà hoặc đăng ký đỗ rác hàng ngày với xe thu gom rác. Rác thải y tế được thu gom, xử lý theo đúng qui định tại Trạm y tế.

    Ngoài ra, hàng tuần một lần, xe hợp đồng vận chuyển rác thải còn đi thu gom rác thải dọc tuyến đường du lịch Bưng Riềng – Hồ Cốc và khu vực suối nhỏ ( thuộc QL 51, giáp ranh với xã Bình Châu ). Nhìn chung, tình hình chất thải, rác thải và nước thải trên địa bàn đều được thu gom, xử lý theo đúng qui định, không có tình trạng ứ đọng, gây ô nhiễm môi trường nên tình hình vệ sinh, cảnh quan môi trường trên địa bàn cơ bản đảm bảo theo hướng văn minh, sạch đẹp.

    Đạt so với Bộ tiêu chí.

    II. Phướng hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trong thời gian tới:

    1. Phướng hướng, nhiệm vụ:

    - Từ nguồn vốn chương trình MTQG về nước sạch & VSMT tiếp tục đầu tư mở rộng khoảng 2,5 km đường ống cung cấp nước máy đến các địa bàn trong khu dân cư chưa có đường ống đi qua nhằm nâng tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 98%, trong đó: tỷ lệ hộ được sử dụng nước máy đáp ứng quy chuẩn quốc gia đạt trên 80%.

    - Đảm bảo không có cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường và không có các hoạt động gây suy giãm môi trường trên địa bàn. 80% hộ chăn nuôi tham gia chương trình Khí sinh học ( Bioga ) và 100% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh.

    - Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 90% đến 95%, tỷ lệ rác thải nguy hại và rác thải y tế được thu gom, xử lý an toàn đạt 100%.

    2. Giải pháp thực hiện:

    - Triển khai kế hoạch xã hội hóa việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn toàn xã, đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng đổ rác thải không đúng nơi qui định, gây ô nhiễm môi trường.

    - Phối hợp với CB nông nghiệp, BCH Hội Nông dân, cán bộ Thú y, Hợp tác xã và  các tổ hợp tác sản xuất tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nông dân tăng cường sử dụng các loại phân, thuốc vi sinh thay cho các loại phân hóa học và thuốc Bảo vệ thực vật độc hại; thu gom, xử lý vỏ, chai đựng thuốc bảo vệ thực vật đúng qui định, không vứt bừa bãi trong khu vực sản xuất, gây ô nhiễm môi trường nhằm từng bước xây dựng nền sản xuất nông nghiệp sạch theo hướng VietGap. Tăng cường vận động nhân dân xây dựng hầm Bioga trong chăn nuôi, xây dựng hố xí hợp vệ sinh và vận động các hộ chăn nuôi lớn di dời ra khỏi khu vực dân cư nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ô nhiễm môi trường trong khu vực dân cư cũng như trong vùng sản xuất.

    - Phối hợp TT nước sạch & VSMT tỉnh triển khai xây dựng mới khoảng 2,5 km đường ống cung cấp nước máy đến các điểm dân cư chưa có đường ống đi qua; tổ chức thực hiện các chương trình hổ trợ nhân dân xây dựng hầm Bioga, xây dựng hố xí hợp vệ sinh nhằm góp phần xây dựng môi trường sạch, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

    - Tổ chức hệ thống thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt hàng ngày ở khu vực chợ và các hộ nhân dân trên địa bàn. Phối hợp với các ngành liên quan và BND 04 ấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động các hộ gia đình đăng ký đổ rác thải sinh hoạt hàng ngày song song với việc kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đỗ rác thải sinh hoạt không đúng qui định, gây ô nhiễm môi trường theo đúng qui định pháp luật.

    - Phối hợp với Phòng TNMT thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép làm ảnh hưởng đến môi trường. Đồng thời yêu cầu các đơn vị khai thác vật liệu khoáng sản trồng cây xanh, tái tạo lại môi trường khu vực đã khai thác.

    - Phối hợp với Trạm y tế, cán bộ TMDV và cán bộ thú y tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các hộ chăn nuôi và các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường.

    - Trạm y tế xã có trách nhiệm tổ chức thu gom, xử lý an toàn rác thải y tế đạt 100%, đảm bảo không để lây lan vi khuẩn nguy hiểm ra ngoài cộng đồng.

    - Ban vận động, phát triển 04 ấp có trách nhiệm phối hợp với các tổ tự quản về vệ sinh môi trường, rác thải trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt việc giữ gìn cảnh quan, môi trường “ xanh, sạch, đẹp” trong khu vực dân cư bằng những việc làm thiết thực như: không đỗ cũi gỗ, vật liệu xây dựng ra đường làm nghẹt mương cống thoát nước; xây dựng hố xí hợp vệ sinh; xây dựng hầm Bioga trong chăn nuôi và thu gom, xử lý rác thải đúng qui định … Tiếp tục nhân rộng mô hình “ Tổ dân cư văn hóa nông thôn mới” không có cỏ rác, không có các hành vi gây ô nhiễm môi trường, có đèn chiếu sáng vào ban đêm theo hình thức xã hội hóa nhằm tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí đã đạt được. Đồng thời, có trách nhiệm bảo vệ các cây xanh hiện có trên tuyến Quốc lộ 55 và các khu vực công cộng, vận động nhân dân sử dụng nước máy trong ăn uống và sinh hoạt gia đình nhằm bảo vệ sức khỏe và nâng tỷ lệ người sử dụng nước hợp vệ sinh theo chuẩn quốc gia.

 

Trên đây là báo cáo của UBND xã Hòa Bình về kết quả thực hiện tiêu chí số 17: Môi trường. Kính trình các cấp xem xét./.

 

Minh Tuấn
|

  
Trang KHCN phục vụ nông thôn
LOGO
Bản quyền thuộc Uỷ Ban Nhân Dân xã Hoà Bình, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại: (84.064) 3 872 118 - Fax: (84.064) 3 872 118
Đơn vị thiết kế: Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN Bà Rịa - Vũng Tàu