BÁO CÁO
Kết quả thực hiện tiêu chí 11: Hộ nghèo
1. Căn cứ pháp lý:
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ V/v Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số: 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg, ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ thông tư số 21/2012/TT-BLĐ TBXH ngày 09/05/2012 của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm;
Căn cứ Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 của UBND Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới của Tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của UBND Tỉnh BR-VT về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 của UBND Tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2850/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 V/v phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới xã Hòa Bình huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Đề án số 01/ĐA-BQL ngày 06/10/2014 của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Hòa Bình về xây dựng nông thôn mới xã Hòa Bình, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015,
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Hòa Bình báo cáo kết quả thực hiện tiêu chí số 11 – Hộ nghèo như sau:
2. Nội dung để đạt tiêu chí Hộ nghèo là:
- Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã ở dưới mức tối thiểu theo qui định của vùng (qui định vùng Đông nam bộ và tỉnh BRVT là <3%).
3. Hiện trạng theo đề án được phê huyệt:
Đến cuối năm 2012, qua bình xét tổng số hộ nghèo còn 216/2.863 hộ, chiếm 7.54 %. Trong đó: + Hộ nghèo quốc gia: 79 hộ, chiếm tỷ lệ 2.75 %
+ Hộ cận nghèo: 106 hộ, chiếm tỷ lệ 3.70 %
+ Hộ trên cận nghèo: 31 hộ, chiếm 1.08 %
4. Kết quả thực hiện:
- Từ nguồn vốn Chính sách tín dụng ưu đãi, trong 02 năm qua đã hỗ trợ cho hộ nghèo vay 30.480.708.480 đồng / 2.001 hộ.
Nguồn vốn trung ương: 26.350.649.480 / 1.736 hộ
Nguồn vốn địa phương: 4.130.059.000 / 265 hộ
Trong đó: + Cho vay hộ nghèo: 12.717.560.980 / 1.067 hộ
+ Cho vay HSSV: 13.755.773.500 / 737 hộ
+ Cho vay GQVL: 965.700.000 / 131 hộ
+ Cho vay hộ cận nghèo 1.418.000.000 / 103 hộ
+ Cho vay về nhà ở 176 16.000.000 / 2 hộ
- Trong 2 năm qua đã hỗ trợ về Y tế cho người nghèo như sau: số người nghèo được cấp phát thẻ BHYT: 3.539 người.
- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: từ nguồn vốn huy động quỹ “Vì người nghèo” hỗ trợ 44.380.000 đồng gồm 2 nhà Đại đoàn kết trị giá 75.000.000 đồng kinh phí thực hiện vận động các mạnh thường quân, các tôn giáo. Tính từ năm 2000-2014 đã xây dược 254 căn.
- Bên cạnh đó, các chế độ chính sách khác như: BHYT, miễn giãm học phí, miễn giãm các khoản huy động đóng góp đối với hộ nghèo, hộ dân tộc, trẻ khyết tật, mồ côi, đối tượng BTXH, người già từ 80 tuổi trở lên đều được các ngành chuyên môn thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng.
- Nhờ thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và tập trung đầu tư có trọng điểm cho các đối tượng, nên đến nay tỷ lệ hộ nghèo đã giãm vượt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra và đã đạt so với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Cụ thể như sau:
Đến cuối năm 2013, qua bình xét trong năm 2013 đã có 91 hộ thoát khỏi danh sách hộ nghèo, giảm số hộ nghèo toàn xã xuống còn 125/2.880 hộ, chiếm 4.34 %.
Trong đó: + Hộ nghèo quốc gia: 50 hộ, chiếm tỷ lệ 1.73 % thoát 29 hộ
+ Hộ cận nghèo: 66 hộ, chiếm tỷ lệ 2.29 % thoát 40 hộ
+ Hộ trên cận nghèo: 9 hộ, chiếm 0.31 % thoát 22 hộ
Đến thời điểm hiện nay, qua bình xét trong năm 2014 đã có 61 hộ thoát khỏi danh sách hộ nghèo, giảm số hộ nghèo toàn xã xuống còn 64/2.1914 hộ, chiếm tỷ lệ 2.19 %. Trong đó: + Hộ nghèo quốc gia: 28 hộ, chiếm tỷ lệ 0.96 % thoát 22 hộ
+ Hộ cận nghèo: 30 hộ, chiếm tỷ lệ 1.03 % thoát 36 hộ
+ Hộ trên cận nghèo: 6 hộ, chiếm 0.20 % thoát 3 hộ
(Có báo cáo năm 2012-2013- 2014 kèm theo)
4. Phương hướng, nhiệm vụ những năm tiếp theo:
4.1. Có kế hoạch duy trì và giữ chuẩn nghèo theo quy định của tiêu chí đề ra.
4.2. Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ thoát nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tiếp cận và thụ hưởng các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan nhằm hỗ trợ :
- Các hộ nghèo có đủ điều kiện để thoát nghèo bề vững;
- Các hộ thoát nghèo nâng cao thu nhập, tránh tái nghèo; trở thành hộ khá, hộ giàu;
- Các hộ gặp tai nạn, rủi ro; khó khăn đột xuất.
4.3. Tiếp tục có kế hoạch phối hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ chức Chính trị - xã hội triển khai đồng bộ có hiệu quả các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, kiểm tra rà soát quy trình thoát nghèo nhằm đưa ra khỏi diện nghèo các hộ đủ điều kiện; bổ sung kịp thời các hộ rơi vào chuẩn nghèo theo quy định.
4.4. Công khai, dân chủ đúng quy trình, tránh thắc mắc khiếu nại khi xét thoát nghèo và nghèo phát sinh và các chế độ ưu đãi liên quan; đảm bảo đúng đối tượng.
4.5. Đảm bảo thoát nghèo đạt và vượt chỉ tiêu trên giao hàng năm, Phấn đấu đến cuối năm 2015 hộ nghèo toàn xã xuống dưới 0,8%.
5. Giải pháp thực hiện:
- Phân công nhiệm vụ các Thành viên của BCĐ-GN phụ trách các ấp hợp lý.
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng quỹ “ Vì người nghèo” đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân, các mạnh thường quân và hộ gia đình cùng chung tay chăm lo cho hộ nghèo, người nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn nhằm giúp họ có điều kiện vươn lên trong cuộc sống, nhất là mô hình nhận chăm lo vật chất hàng tháng đến suốt đời đối với các trường hợp người già neo đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa.
- Tiếp tục đầu tư có trọng điểm và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội dối với hộ nghèo, hộ dân tộc, đối tượng BTXH, người tàn tật, trẻ mồ côi như : hổ trợ sửa
chữa, cải tạo nhà ở; cấp thẻ BHYT, Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hỗ trợ chi phí học tập, miễn giảm học phí, vay vốn HS-SV, hỗ trợ tiền, quà nhân các dịp lễ, tết…
- Thực hiện tốt việc miễn giảm các khoản huy động đóng góp, triển khai thực hiện tốt các dự án hỗ trợ chương trình khuyến nông, khuyến ngư, đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ vốn vay XĐGN cho hộ nghèo nhằm giúp họ có điều kiện làm ăn tăng thu nhập nâng cao cuộc sống thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo một cách bền vững đạt hiệu quả cao theo chỉ tiêu đề ra.
- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ chi trả và giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách cho các đối tượng chính sách, người có công, đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ dân tộc, người tàn tật và các đối tượng Bảo trợ xã hội, đảm bảo đúng người, đúng đối tượng và đúng qui định nhà nước.
- Điều tra, rà soát thường xuyên để nắm thực trạng hộ nghèo và hộ khó khăn để tham mưu kịp thời, Vận động các lao động trong độ tuổi thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất SX, hộ thiếu đất SX, hộ đồng bào dân tộc tham gia học các lớp nghề ngắn hạn nhằm tạo việc làm ổn định nâng cao thu nhập.
6. Đánh giá:
Ban quản lý Nông thôn mới xã Hoà Bình đánh giá Tiêu chí số 11: Hộ nghèo đạt so với Bộ tiêu chí QG NTM.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện tiêu chí 11: về hộ nghèo của UBND xã Hòa Bình. Kính trình quý cấp xem xét./.
TM. BAN QUẢN LÝ NTM
Nơi nhận: TRƯỞNG BAN
- BCĐ-XD-NTM huyện;
- Phòng NN&PTNT huyện;
- Tổ thẩm định số 8;
- Lưu BQL.