UBND XÃ HÒA BÌNH
BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /BC-BQL-XDNTM |
Hòa Bình, ngày 22 tháng 01 năm 2016
|
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
1. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:
1.1 Vị trí địa lý:
Xã Hòa Bình nằm ở phía Tây huyện Xuyên Mộc, Trung tâm xã cách thị trấn Phước Bửu khoảng 11 km. xã được chia thành 08 ấp.
Địa giới hành chính xã:
- Đông giáp xã Hòa Hội.
- Tây giáp huyện Châu Đức.
- Nam giáp xã Phước Tân.
- Bắc giáp xã Hòa Hưng.
1.2 Các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn:
- Về địa hình: Xã Hòa Bình có địa hình dạng đồi thấp lượn sóng, chia cắt nhẹ. Địa hình thấp theo thềm sông Ray và suối Ly, có độ dốc trung bình 3-8o , độ cao từ 5 – 15m, tạo thành những dãy đất phù sa, khoảng 70% diện tích đất tự nhiên nằm ở địa hình khá bằng phẳng có độ dốc dưới 8o. Địa hình có chiều hướng thấp dần từ Đông bắc sang Tây nam (cao trình thấp nhất ở phía Đông bắc 80- 85m , thấp nhất phía tây nam 17-20m).
- Về thổ nhưỡng: xã Hòa Bình có diện tích đất tự nhiên là 3735,16 ha, trong đó:
Nhóm đất đỏ vàng (đất bazan) có độ phì nhiêu cao, thích hợp cho việc trồng cây cao su, điều, tiêu và cây ăn quả .
- Về khí hậu: mang đặc thù chung của khí hậu vùng Đông Nam Bộ là nhiệt đới gió mùa, trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa chỉ kéo dài trong 6 tháng với lượng mưa thấp. Ngược lại mùa khô cây cối khô cằn phát triển rất kém, vì vậy ngoài trừ những diện tích đất được tưới, còn lại chủ yếu chỉ sản xuất trong mùa mưa.
- Nhiệt độ và chế độ chiếu sáng: xã Hòa Bình nằm trong vùng có nền nhiệt độ và chiếu sáng trung bình cả năm cao, nhiệt độ trung bình khoảng 26 – 29 0 C,
2. Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo của BCĐ MTN huyện xuyên mộc, sự thống nhất cao trong toàn thể hệ thống chính trị nên công tác vận động có nhiều chuyển biến rõ rệt, nhân dân đã nhận thức được lợi ích của việc xây dựng Nông thôn mới và đã thực hiện tốt. Bằng các hình thức như: nhân dân đã hiến đất, hoa màu để làm đường, vệ sinh môi trường đã có chuyển biến tích cực. Mục đích phát triển dân sinh được nâng cao, An ninh trật tự được giữ vững.
3. Khó khăn:
Bên cạnh những việc đã làm được, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khó khăn như một số người dân, chưa nhận thức đúng đắn về nông thôn mới nên chưa thực hiện được vai trò của mình để cùng nhà nước thực hiện hoàn thành Nông thôn mới vào năm 2015.
Việc bố trí kinh phí để xây dựng Đề án còn chậm chưa đáp ứng kịp với nhu cầu của đề án.
II. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 21/10/2009 về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Nghị quyết số 26-NQ/ĐH ngày 23/10/2010 Đại hội đại biểu lần thứ V Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nhiệm kỳ 2010-2015;
- Quyết định số 3505/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 về phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.
- Được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thỏa thuận về nguồn lực vốn đầu tư đề án xây dựng nông thôn mới của 05 xã: Hòa Hội, Phước Thuận, Bầu Lâm, và Hòa Bình ngày 14 tháng 03 năm 2013.
- Quyết định số 2850/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 V/v phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới xã Hòa Bình huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2025.
- Quyết định số 2559/QĐ về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Hòa Bình, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2025.
III. KẾT QUẢ ĐẠT CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NAY:
1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch:
Xã Hòa Bình đã được UBND huyện Xuyên Mộc phê duyệt các quy họach nông thôn mới theo QĐ số 2850/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 V/v phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới xã Hòa Bình huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2025.
Ngày 31 tháng 12 năm 2014 UBND xã Hòa Bình đã được UBND huyện phê duyệt Quyết định số 2559/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Hòa Bình, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2025.
Hiện nay, Ban quản lý xã đã phối hợp với đơn vị tư vấn xây dựng xong Quy chế quản lý quy hoạch, xã đang chỉnh sửa lại theo sự đóng góp của phòng Tư pháp huyện, đang trình UBND huyện phê duyệt.
Đánh giá tiêu chí 1: đạt.
2. Tiêu chí giao thông:
- Tuyến đường trục xã, liên xã: có tổng chiều dài 12.2 km, được nhựa hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 12.2 km đạt 100%, đạt theo tiêu chí.
- Đường trục thôn, xóm: có tổng chiều dài 66,4 km, trong đó đã được cứng hóa 38,618 km đạt 58,16%, chưa đạt theo tiêu chí là 27,782 km còn 41,84% cần phải cứng hóa để đạt chuẩn theo cấp kỷ thuật của Bộ GTVT.
- Đường trục chính nội đồng: Tổng chiều dài 11,3 km, trong đó đã được cứng hóa 11,3 km đạt 100%, đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Đánh giá tiêu chí 2: chưa đạt.(còn 27,782 km chưa được thực hiện)
3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi:
- Hệ thống thủy lợi có đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh của nhân dân trong xã: nêu rõ hệ thống thủy lợi phục vụ nhu cầu tưới, tiêu trên địa bàn: đánh giá chung hệ thống thủy lợi trên địa bàn.
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa là 1.5 km / 1.5 km đạt chuẩn 100%.
Đánh giá tiêu chí số 3: đạt.
4. Tiêu chí số 4: Điện
- Hệ thống lưới điện trên địa bàn xã do ngành điện quản lý đã phủ rộng khắp toàn xã với tổng chiều dài là 52 km. Trong đó: đường dây trung thế 3 pha là 05 km, đường dây trung thế một pha là 02 km, đường dây hạ thế là 43 km. Có 24 trạm biến áp với tổng công suất là 2.400KVA, đảm bảo cho nhu cầu cung cấp điện tại địa phương.
- Số hộ sử dụng điện là 2.950/2.950 hộ đạt 100%. Tuy nhiên hệ thống điện hiện nay chỉ mới đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong sinh hoạt ở khu dân cư, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.
Đánh giá tiêu chí số 4: đạt.
5. Tiêu chí 5: Trường học:
- Tổng số Trường Mầm Non có 2 trường trong đó: Cơ sở Mầm non Đội I có 07 phòng học và 01 phòng làm việc của giáo viên, 02 phòng ăn cho trẻ, hiện đã xuống cấp, cần đầu tư mới và cơ sở Mầm non Đội 6 hiện nay đã xuống cấp trầm trọng cần xây dựng mới. Chưa đạt so Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Tổng số Trường tiểu học có 3 trường trong đó: 2 trường đạt chuẩn theo quy định, còn 1 trường tiểu học Lương Thế Vinh chưa đạt chuẩn do thiếu phòng chức năng và khu hiệu bộ ( 10 phòng ). Hiện nay đạt 67% so với Bộ tiêu chí quốc gia NTM
- Trường THCS Quang trung: Đã đạt so Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Trường THPT Hoà Bình: Đã đạt so Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Đánh giá tiêu chí 5: Chưa đạt, chỉ có 4/7 trường đạt tỷ lệ 57,14% so với Bộ tiêu chí quốc gia NTM (Theo tiêu chí phải đạt 100%, còn thiếu 42,68% do: trường tiểu học Lương Thế Vinh thiếu khu hiệu bộ và các phòng chức năng, Xây mới trường Mầm non Đội I, Xây mới trường Mầm non Đội 1+6).
6. Tiêu chí 6: cơ sở vật chất văn hóa:
- Trung tâm văn hóa – Học tập cộng đồng được xây dựng năm 1998, có khuôn viên đất rộng 6.793 m2, thuộc nhà cấp 4 (hiện nay đã xuống cấp trầm trọng). Gồm: 01 phòng thư viện, 01 hội trường, 01 phòng làm việc, 01 kho vật dụng. Các trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ trong nhà và ngoài trời. Mức độ đạt chuẩn theo qui định là chưa đạt, cần được đầu tư xây dựng mới theo chuẩn của Bộ VH-TT-DL.
- Tỷ lệ thôn, ấp có nhà Văn hóa và khu thể thao: hiện nay 08 ấp đều đã được xây dựng tụ điểm sinh hoạt Văn hóa ấp, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
- Trên địa bàn có 4 ấp có sân thể thao 4 sân bóng đều cần được tu sửa,trong đó:
+ Có 3 ấp 2+3+6 có sân bóng đá cho ấp.
+ Có 1 sân bóng đá của Cty CPCS Hòa Bình nằm trên địa bàn ấp 7, phục vụ cho toàn xã.
* Đánh giá tiêu chí số 6: chưa đạt.
7. Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn:
- Trên địa bàn xã hiện có 01 chợ trung tâm xã, được xây dựng năm 2009 với diện tích rộng 4.812 m2, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu mua, bán của nhân dân trong và ngoài xã.
- Có khu để xe, khu vệ sinh công cộng, khu thu gom rác thải; cây xanh, điện chiếu sang, hệ thống cung cấp nước, thoát nước thải, thông gió và phòng cháy, chữa cháy.
Đánh giá tiêu chí số 7: Đạt.
8. Tiêu chí Số 08: Bưu Điện
- Trên địa bàn xã có 01 trạm Bưu điện có diện tích rộng 487 m2, chất lượng hoạt động tốt, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phục vụ Bưu chính viễn thông cho nhân dân.
- Hiện nay xã 8/8 ấp có điểm dịch vụ internet hộ dân có sử dụng mạng internet tại gia đình.
Đánh giá tiêu chí số 8: Đạt.
9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư:
- Hiện trên địa bàn xã không còn nhà tạm đạt 100 % ( 2.950/2.950 hộ). Đạt theo Bộ tiêu chí QG NTM.
- Nhà đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng đạt 95% (2.837/2.934 hộ). Đạt theo Bộ tiêu chí QG NTM.
Đánh giá tiêu chí số 9: Đạt.
10. Tiêu chí số 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 Đạt: 35.785.000 đồng/người/năm.
Đánh giá tiêu chí số 10: Đạt (Theo tiêu chí 34.00.000 đồng/người/năm trong năm 2015)
11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo
- Tỷ lệ hộ nghèo từ khi thực hiện Đề án cuối năm 2012 là 80/2.863 hộ nghèo Quốc Gia, tỷ lệ 2,76%, tính cuối năm 2015 còn lại 9/2950 hộ QG, tỷ lệ 0,3%.
- Số hộ thoát nghèo trong năm 2015: 19 hộ.
Đánh giá tiêu chí số 11: Đạt (Theo tiêu chí < 3%)
12. Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
- Đến nay, qua điều tra, thống kê toàn xã có 5.914 người trong độ tuổi lao động (tính từ 15 đến dưới 60 nam, từ 15 đến dưới 55 nữ) (3.070 lao động nam, chiếm 51.9 %; 2.844 lao động nữ, chiếm 49.1 %). Trong đó:
+ Số lao động không tham gia lao động: 615 Lao động, chiếm tỷ lệ 10.4 % Gồm : Học sinh lớp 9: 198 em, học sinh cấp 3: 417 em;
+ Người tàn tật, người mất sức lao động trên 61%: 117 người chiếm 2 %;
+ Đối tượng khác không tham gia lao động (Quân nhân tại ngũ, người đi tù, đi tu, người làm công việc nội trợ …) gồm 37 người chiếm 0.6 %.
Tổng số lao động đang tham gia lao động: 5.145 lao động (đã trừ những người trong độ tuổi lao động không có khả năng lao động). Trong đó:
Số lao động có việc làm thường xuyên (có thời gian làm việc bình quân 20 ngày công/tháng trở lên trong năm): 4.718 lao động. Đạt tỷ lệ : 91.7 %
Số lao động có việc làm chưa thường xuyên : 269 lao động. Đạt tỷ lệ : 5.2 %
Số lao động thất nghiệp(không làm việc) : 7 lao động. Đạt tỷ lệ : 0.1 %
Đánh giá tiêu chí số 12: Đạt
13.Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất
- Củng cố và phát triển các tổ hợp tác (THT), hợp tác xã (HTX) và trang trại hoạt động có hiệu quả trên địa bàn xã. Trên địa bàn hiện nay có 01 tín dụng Hòa Bình và 8 tổ hợp tác (01 tổ trồng bắp giống; 04 tổ trồng tiêu; 02 tổ chăn nuôi heo ; 01 tổ chăn nuôi gà). Trong đó HTX và 08 tổ hợp này hoạt động có hiệu quả, tổng số lao động tham gia 62 người.
Đánh giá tiêu chí số 13: Đạt.
14. Tiêu chí số 14: Giáo dục
- Mầm Non:
+ Tỷ lệ huy động trẻ 05 tuổi ra lớp là 190/190 cháu, đạt 100 %
+ 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN(190/190 cháu), 100% trẻ dưới 5 tuổi học 02 buổi/ngày, tỷ lệ trẻ 5 tuổi chuyên cần đạt 100%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 3/190 trẻ đạt tỷ lệ 1.59 %; trẻ thấp còi 2/190 tỷ lệ 1.06 %.
- Tiểu học:
+ Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp là 196/196 em đạt 100 %.
+ Số trẻ nhóm tuổi từ 11 - 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học (hai hệ) là 763/796 em đạt 95,85 %.
- Trung học cơ sở:
+ Tỷ lệ tốt nghiệp THCS 145/152 em đạt 95,39%.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học bậc THPT, bổ túc trung học, học nghề (tại các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc trường dạy nghề) 157/167 đạt 94,01%.
+ Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS cả hai hệ là 664/774 em đạt 83,2%.
* Đến nay, qua điều tra, thống kê toàn xã có 5.914 người trong độ tuổi lao động (tính từ 15 đến dưới 60 nam, từ 15 đến dưới 55 nữ) (3.070 lao động nam, chiếm 51.9 %; 2.844 lao động nữ, chiếm 49.1 %).
Tổng số lao động qua đào tạo: 2.432 lđ / 5.914 lđ = 41.12 %
Đánh giá tiêu chí số 14: Đạt.
15. Tiêu chí số 15: Y tế
- Trạm y tế xã chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện các hoạt động phấn đấu thực hiện các tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã, dưới sự hướng dẫn của y tế tuyến trên đến nay xã đã đạt theo 10 chuẩn Quốc gia về Y tế được quy định tại Quyết định số: 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế - đạt 93/100 điểm, đã được Trung tâm y tế về kiểm tra và đánh giá.
- Tổng số người dân tham gia các hình thức BHYT là 8.578/12.237 người, chiếm tỷ lệ 70.1% so với tổng số nhân khẩu tại địa phương.
Đánh giá tiêu chí số 15: Đạt
16. Tiêu chí số 16: Văn hóa
- Bình xét công nhận lại ấp văn hóa trong năm 2015 đạt 8/8 ấp, tỷ lệ 100 %.
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng cuộc vận động phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, thực hiện nếp sống văn minh trong ma chay, cưới hỏi, có ý thức bảo vệ môi trường; giữ gìn và phát huy bản sắc Văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bài trừ các hình thức mê tín dị đoan, bói toán... ngăn ngừa và đẩy lùi các loại tệ nạn xã hội, đảm bảo từng bước nâng cao chất lượng các danh hiệu Văn hóa.
Đánh giá tiêu chí số 16: Đạt
17. Tiêu chí số 17: Môi trường
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia đạt 99 %: tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh 99 %. Tiếp tục vận động nhân dân sử dụng nước sạch để đảm bảo sức khỏe.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn như: Lò giết mổ gia súc, gia cầm, Lò bún đảm bảo thực hiện tốt về môi trường.
- Hiện có 385/388 hộ chăn nuôi hợp vệ sinh. Tỷ lệ 98,78% ( trong đó có 144 hộ chăn nuôi có hầm Biogas)
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy định.
- Thực hiện chương trình thu gom rác thải sinh hoạt tập trung có 2.076/2950 hộ đăng ký tham gia, đạt 70,37 %, đến nay việc thu gom dần đi vào ổn định và tiếp tục vận động nhân dân tham gia thu gom số hộ tham gia 1.526/2950 đạt 51,73 % trở lên.
Đánh giá tiêu chí số 17: Đạt
18. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị, xã hội
- Cán bộ đạt chuẩn. (Có danh sách kèm theo)
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”.
- Trong năm 2015 Chính quyền xã đạt "Trong sạch, vững mạnh" và được bình chọn xã có thành tích Xuất sắc.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên,cụ thể như sau:
+ Mặt trận Tổ quốc xếp loại Xuất sắc.
+ Đoàn thanh niên xếp loại Vững mạnh.
+ CH Nông dân xếp loại Vững mạnh.
+ CH Phụ nữ xếp loại Vững mạnh.
+ CH Cựu chiến binh xếp loại Trong sạch, vững mạnh, xuất sắc.
Đánh giá tiêu chí số 18: Đạt.
19. Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội
- Tiếp tục giữ vững tình hình ANCT- TTATXH, đảm bảo không để xảy ra các vụ trọng án, các hoạt động chống đối Đảng, chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân và tuyên truyền, vận động nhân dân không khiếu kiện đông người, vượt cấp.
- Không có cán bộ, chiến sỹ CA, Xã đội bị hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên. Tập thể Công an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” và đạt loại khá trở lên về “phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ”.
- Đưa các đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy vào các cơ sở chữa bệnh.
- Tiếp tục duy trì hoạt động có hiệu quả của Tổ công tác đặc biệt phòng chống tội phạm - an toàn giao thông.
- Có 8/8 ấp đạt 100% khu dân cư được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” theo quy định.
- Trên địa bàn có Cốc Thiên Quang đang xây dựng trái phép trên địa bàn.
Đánh giá tiêu chí số 19: chưa đạt
Kết luận: Tính cuối năm 2015 xã Hòa Bình đã đạt 15/19 tiêu chí theo quy định, cụ thể:
- Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
- Tiêu chí số 3: Thủy lợi.
- Tiêu chí số 4: Điện.
- Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn.
- Tiêu chí số 8: Bưu điện.
- Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.
- Tiêu chí số 10 : Thu nhập
- Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.
- Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
- Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất
- Tiêu chí số 14: Giáo dục.
- Tiêu chí số 15: Y tế.
- Tiêu chí số 16: Văn Hóa.
- Tiêu chí số 17: Môi trường
- Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.
* Phấn đấu để hoàn thành 4 tiêu chí còn lại trong giai đoạn 2016 - 2020, gồm:
- Tiêu chí số 2: Giao thông.
- Tiêu chí số 5: Trường học.
- Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa.
- Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội.
(Kèm theo biểu Phụ lục chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí NTM)
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐẠT CHUẨN
1. Đối với các tiêu chí đã đạt chuẩn: Xây dựng giải pháp để duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí
- Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường trên địa bàn xã, nhằm định ra mô hình phát triển nông nghiệp và cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp trong thời gian tới theo hướng phát triển cây hàng năm với năng suất chất lượng cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; đồng thời giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao dân trí và thực hiệc tốt các chính sách an sinh xã hội trong quá trình thực hiện.
Chỉnh sửa lại theo sự đóng góp của phòng Tư pháp huyện, trình UBND huyện phê duyệt.
Tập trung thực hiện hoàn tất việc thanh quyết toán vốn đầu tư lập quy hoạch với đơn vị tư vấn.
- Tiêu chí số 3: Thủy lợi. Hệ thống thủy lợi được đầu tư theo quy hoạch đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
- Tiêu chí số 4: Điện.
+ Tiếp tục vận động người dân, đảm bảo hệ thống điện chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện sau đồng hồ, bằng cách tiếp tục thay thế các trụ điện bằng tre, gỗ thành cột bê tong, thay các đường dây diện đã hư, củ để sử dụng điện an toàn.
+ Duy trì số hộ sử dụng điện đạt 100%.
+ Thực hiện thắp đèn chiếu sáng tại ngõ xóm.
- Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn. Duy trì bãi đỗ xe, nơi thu gom rác và đã đi vào hoạt động ổn định, nề nếp, đảm bảo tình hình ANTT, đáp ứng cho công tác PCCC và cảnh quan môi trường theo hướng văn minh, sạch, đẹp.
- Tiêu chí số 8: Bưu điện.
+ Tiếp tục duy trì hoạt động của Bưu Điện Hoà Bình.
+ Mở rộng thêm đường dây internet đến các hộ gia đình tại các ấp.
- Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.
+ Không còn nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn.
+ Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cấp, cải tạo nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng nhằm giữ vững tiêu chí đã đạt được trên 95%.
- Tiêu chí số 10 : Thu nhập.
+ Mức thu nhập bình quân năm 2015 đạt 35.785.000 đồng/người/năm.
+ Phấn đấu tới năm 2020 đạt: 58.00.000 đồng/người/năm.
- Tiêu chí số 11: Hộ nghèo. Phấn đấu năm 2016 còn lại tỷ lệ hộ nghèo Quốc Gia xuống còn 0,2%.
- Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên. Tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu lao động, đào tạo nghề và giải quyết việc làm nhằm tăng tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 92% để giữ vững tiêu chí này.
- Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất. Tiếp tục duy trì và tạo điều kiện cho 8 tổ hợp tác làm ăn có hiệu quả hơn nữa ( 01 tổ trồng bắp giống; 04 tổ trồng tiêu; 02 tổ chăn nuôi heo ; 01 tổ chăn nuôi gà)
- Tiêu chí số 14: Giáo dục. Tiếp tục khảo sát nhu cầu, để tiếp tục mở các lớp đào tạo nghề nông thôn phù hợp với địa phương, đảm bảo lực lượng lao động có chất lượng và đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế địa phương và không để người dân trên địa bàn không có việc làm.
- Tiêu chí số 15: Y tế. Vận động người dân tham gia tham gia các hình thức BHYT nâng tỷ lệ lên trên 73%
- Tiêu chí số 16: Văn Hóa. Tiếp tục giữ vững danh hiệu Xã văn hóa và 8/8 ấp văn hóa trên địa bàn xã.
- Tiêu chí số 17: Môi trường.
+ Xây dựng nông thôn mới theo hướng xanh, sạch, đẹp, cân bằng lợi ích giữa phát triển kinh tế của tổ chức và cá nhân với lợi ích của cộng đồng dân cư nhằm đảm bảo cho sự phát triển ổn định, bền vững.
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý rác thải, chất thải do phát triển kinh tế - xã hội.
+ Đẩy lùi các hoạt động gây suy giảm về môi trường như: khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, thay đổi hiện trạng đất trái phép, chặt phá rừng, khai thác thủy sản bằng chất nổ, xung điện, vứt rác bừa bãi...
+ Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chỉnh trang lại 02 nghĩa trang trên địa bàn xã.
- Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức xã và duy trì hoạt động của các ban ngành, đoàn thể xã có hiệu quả để giữ vững tiêu chí đã đạt được.
2. Đối với tiêu chí chưa đạt chuẩn: Xây dựng giải pháp, khối lượng cần thực hiện để đạt chuẩn theo quy định
- Tiêu chí số 2: Giao thông.
Còn lại 48 tuyến đường giao thông nông thôn cần được nâng cấp, với chiều dài 27.782 km, kinh phí thực hiện 27.782 tỷ đồng.
- Tiêu chí số 5: Trường học.
Còn lại 3 trường đó là: trường tiểu học Lương Thế Vinh thiếu khu hiệu bộ và các phòng chức năng, Xây mới trường Mầm non Đội I, Xây mới trường Mầm non Đội 1+6. Tổng kinh phí thực hiện 105 tỷ đồng
- Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa.
+ Nâng cấp 01 sân bóng đá (ấp 7) chung cho toàn xã, kinh phí thực hiện 1.5 tỷ đồng.
+ Nâng cấp 03 sân bóng đá (ấp 2+3+6), kinh phí thực hiện 0.5 tỷ đồng.
+ Đầu tư mới Trung tâm văn hoá, thể thao – học tập cộng đồng gồm các hạng mục sau (UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có Quyết định phê duyệt số 617/UBND ngày 22 tháng 03 năm 2016): Khối nhà văn hoá học tập cộng đồng, cổng, hàng rào, hệ thống điện, cấp thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động cho trung tâm. kinh phí thực hiện 9.534 tỷ đồng.
- Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội.
Trên địa bàn có Cốc Thiên Quang đang xây dựng trái phép trên địa bàn.
(Các ngồn vốn trên của Tỉnh)
3. Kế hoạch đạt chuẩn hàng năm
- Tiêu chí số 2: Giao thông. (hoàn thành trong năm 2016)
- Tiêu chí số 5: Trường học. (hoàn thành trong năm 2017)
- Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa. (hoàn thành trong năm 2017)
- Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội. (hoàn thành trong năm 2020)
4. Giải pháp
4.1 Về công tác chỉ đạo điều hành:
+ Đảng ủy đã ban hành các văn bản chỉ đạo gồm : Quyết định số 05-QĐ/ĐU ngày 06 tháng 08 năm 2012 về việc thành lập Ban vận động, tuyên truyền thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới xã Hòa Bình giai đoạn 2011-2015 và Nghị quyết số 32-NQ/ĐU ngày 09/01/2013 về thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới 2013;
+ Hội đồng nhân đã ban hành Nghị quyết 01/NQ-HĐND ngày 16 tháng 01 năm 2013 về phương hướng nhiệm vụ kinh tế, xã hội và thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới;
+ Ngày 06 tháng 08 năm 2012 Ủy ban Nhân dân xã đã ban hành các Quyết định gồm: Quyết định số 190/QĐ-UBND về việc Thành lập Ban quản lý điều hành thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới xã Hòa Bình;
+ Quyết định số 191 /QĐ-UBND ngày 06/08/2012 về việc công nhận Ban giám sát cộng đồng;
+ 08 quyết định từ Quyết định số 192/QĐ-UBND đến Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 06/08/2012 về việc thành lập Ban phát triển xây dựng Nông thôn mới tại 8 ấp;
+ Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 về việc thành lập Tổ quản lý điều hành công tác xây dựng cơ bản;
+ Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 30/01/2013 về việc thành lập Tổ quản lý điều hành thực hiện Văn hóa – Xã hội – Môi trường;
+ Các ban ngành đoàn thể đã phối hợp thực hiện triển khai chương trình xây dựng Nông thôn mới đến các hội viên của mình, bằng nhiều hình thức như lồng ghép vào các buổi sinh hoạt của hội, các cuộc họp dân tại các ấp.
+ Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban vận động, Ban giám sát, Ban quản lý của xã và Ban phát triển các ấp, đảm bảo đúng thành phần để thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
4.2. Về công tác tuyên truyền, vận động:
Hầu hết các văn bản chỉ đạo về xây dựng Nông thôn mới của cấp trên đều được Ủy ban nhân dân xã triển khai đến toàn thể cán bộ công chức và nhân dân biết và thực hiện.
Tổ chức lồng ghép tuyên tuyền về chương trình xây dựng nông thôn mới các cuộc họp tại ấp, các buổi sinh hoạt chi bộ, các buổi họp mặt của chị em phụ nữ trong ngày 8/3 và trong ngày Hội TDĐKXDĐSVHKDC. Nội dung tuyên truyền để nhân dân hiểu sâu hơn về lợi ích của việc xây dựng nông thôn mới.
Sau khi tuyên truyền thì ý thức của người dân được nâng lên rõ rệt cụ thể: Thể hiện như thực hiện tham gia thu gom rác thải, vệ sinh môi trường cộng đồng dân cư, ý thức tốt về chủ trương nhà nước và nhân dân cùng chung tay xây dựng NTM ( nhân dân hiến đất, hiến công ) tạo mối đoàn kết trong cộng đồng và ý thức bảo vệ ANTT thôn xóm được tốt hơn.
4.3. Về xây dựng cơ sở hạ tầng:
Tổ chức thi công các danh mục công trình XDCB theo kế hoạch. Đồng thời tổ chức vận động, tuyên truyền để nhân dân thấy được tầm quan trọng và vai trò to lớn của việc phát triển cơ sở hạ tầng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sản xuất nông nghiệp, vận chuyển nông sản và nhu cầu đi lại cho nhân dân; từ đó vận động nhân dân tự nguyện hiến đất để nâng cấp, duy tu, sửa chữa các tuyến đường GTNT và hệ thống kênh mương tại các ấp. Bên cạnh đó, cần phải công bố công khai quy hoạch hệ thống giao thông, thủy lợi cho nhân dân biết, tham gia thảo luận dân chủ để nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia thực hiện.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thống kê, rà soát hiện trạng hệ thống điện trên địa bàn xã để làm cơ sở đề nghị UBND huyện và ngành điện xem xét, hỗ trợ thực hiện việc nâng cấp, cải tạo. Tập trung phối hợp với ngành điện tuyên truyền, vận động nhân dân tự đầu tư làm đèn chiếu sáng tại ngõ xóm và nâng cấp các trụ điện bằng tre, gỗ thành cột bê tông, xi măng.
Phối hợp với đơn vị chủ đầu tư tổ chức công khai quy hoạch xây dựng các trường trên địa bàn cho nhân dân biết; vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện việc giải tỏa mặt bằng.
Lập văn bản đề xuất và dự toán trình UBND tỉnh, UBND huyện và ngành văn hóa xem xét, phê duyệt các hạng mục công trình cơ sở vật chất văn hóa cần thi công.
Xây dựng kế hoạch, phối hợp với ngành bưu chính, viễn thông để thực hiện tốt việc duy trì hoạt động của điểm phục vụ bưu chính viễn thông tại Hồ Tràm và việc bảo trì thường xuyên, mở rộng đường dây internet phục vụ nhu cầu của nhân dân. Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức được tầm quan trọng của thông tin trên internet và khuyến khích nhân dân sử dụng internet để khai thác thông tin phục vụ nhu cầu sản xuất, đời sống và giải trí.
Tổ chức vận động các Mạnh Thường Quân, các nhà hảo tâm và nhân dân địa phương ủng hộ; thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích để đầu tư xây dựng, nâng cấp nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo không có khả năng cải tạo nhà. Tăng cường công tác phối kết hợp giữa cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể để tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thấy được ý nghĩa của việc nâng cấp, cải tạo nhà ở trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
4.4. Về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững:
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Nông nghiệp – Thương mại, dịch vụ, du lịch – Tiểu thủ công nghiệp”. Đẩy mạnh việc thực hiện quy hoạch các vùng chuyên canh sản xuất, các địa điểm thương mại, dịch vụ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng, tăng giá trị sản lượng và thu nhập trên 1 đơn vị diện tích, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tăng thu nhập cho người dân.
- Tiếp tục tập trung phát triển 5 khu vực sau:
+ Khu vực tổ 8 ấp 4: Cây lăm năm chuyển đổi khoảng 120 ha từ cây điều lâu năm năng xuất thấp qua cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
+ Khu vực tổ 1+2 ấp 3: Cây lăm năm chuyển đổi khoảng 180 ha từ cây điều lâu năm năng xuất thấp qua cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
+ Khu vực tổ 2 ấp 1: Cây lăm năm chuyển đổi khoảng 90 ha từ cây điều lâu năm năng xuất thấp qua cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
+ Khu vực dốc 5 Tòng ấp 2: Cây lăm năm chuyển đổi khoảng 120 ha từ cây điều lâu năm năng xuất thấp qua cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
+ Khu vực Láng Bè, ấp 1: khoảng 35 ha từ trồng lúa qua trồng bắp giống Cipi, cây lăm năm chuyển đổi khoảng 250 ha từ cây điều lâu năm năng xuất thấp qua cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
4.5. Về văn hóa, xã hội và môi trường:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp nhằm giữ vững danh hiệu Xã văn hóa, các ấp văn hóa và tiếp tục xây dựng gia đình văn hóa.
Tăng cường thực hiện công tác khuyến nông, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động các hộ nông dân xây hầm Bioga, thu gom chất thải trong sản xuất nông nghiệp; khuyến khích sử dụng các biện pháp sinh học trong chăn nuôi và trồng trọt nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường. Tiếp tục vận động các hộ chăn nuôi lớn và các hộ chế biến hải sản trong địa bàn dân cư di dời vào khu chăn nuôi, chế biến tập trung đã được qui hoạch. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm hộ chăn nuôi và các cơ sở sản xuất kinh doanh không chấp hành, thường xuyên gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh việc vận động nhân dân tham gia thu gom rác tập trung, không để rác bừa bãi gây ô nhiễm và mất mỹ quan.
4.6. Về an ninh trật tự xã hội:
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Thông tư số 23/2012/TT – BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an để giữ vững tiêu chí an ninh – trật tự xã hội. Tăng cường thực hiện công tác đảm bảo ANCT – TTATXH trên địa bàn xã, phòng chống các loại tội phạm, TNXH và giữ gìn TTANGT; tiếp tục phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ ANTQ”, thực hiện có hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn và mô hình Tổ liên gia tự quản. Tăng cường quản lý tốt các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; tiếp tục thực hiện có hiệu quả 4 đề án giảm.
4.7. Về vốn:
Vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới được tính toán trên cơ sở huy động từ nhiều nguồn gồm: ngân sách Nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn vay tín dụng, vốn tự có, vốn hợp tác, liên doanh, lồng ghép từ nhiều chương trình như: chương trình giao thông nông thôn, chương trình khuyến nông, khuyến ngư, chương trình giảm nghèo và các chương trình khác do các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện. Trong đó:
Vốn ngân sách tập trung cho giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt,trường học, cơ sở vật chất văn hoá …
Vốn huy động trong nhân dân, vốn vay tập trung cho học tập, mở rộng sản xuất, thâm canh cây trồng, phát triển chăn nuôi, dịch vụ…
Vốn tự có, vốn hợp tác có thể là tiền mặt, hiện vật, đất đai, công lao động, hoa màu … đóng góp chung vào quá trình thực hiện các nhiệm vụ thuộc các hạng mục công trình trong đề án.
5. Dự kiến tổng nhu cầu nguồn lực để đạt chuẩn tối thiểu:
* Tổng nguồn lực: 273.816 triệu đồng; trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 58.316 triệu đồng (Giao thông, Cơ sở vật chất văn hoá, phát triển sản xuất, môi trường)
- Vốn lồng ghép: 110.000 triệu đồng (Trường học, nước máy và xây dựng hầm Biogas)
- Vốn tín dụng: 16.000 triệu đồng
- Vốn doanh nghiệp: 85.000 triệu đồng (Tổ hợp tác rau sạch 20 tỷ, trang trại gà 15 tỷ, đầu tư khu du lịch thác Hòa Bình 50 tỷ)
- Huy động nhân dân: 4.500 triệu đồng (Người dân hiến đất, hàng rào, hoa màu, ngày công …)
CƠ CẤU NGUỒN VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2016 |
TIÊU CHÍ |
NGUỒN VỐN (triệu đồng) |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách huyện |
Ngân sách xã |
Tín dụng |
Doanh nghiệp |
Huy động dân |
Lồng ghép |
Tổng cộng |
Giao thông |
27,782 |
|
|
|
|
4,500 |
|
32,282 |
Trường học |
|
|
|
|
|
|
105,000 |
105,000 |
Cơ sở VCVH |
11,534 |
|
|
|
|
|
|
11,534 |
Phát triển sản xuất |
14,000 |
|
|
16,000 |
85,000 |
|
|
115,000 |
Môi trường |
5,000 |
|
|
|
|
|
5,000 |
10,000 |
TỔNG CỘNG |
58,316 |
- |
- |
16,000 |
85,000 |
4,500 |
110,000 |
273,816 |
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Đề nghị Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh và huyện hỗ trợ Ban quản lý của xã những vấn đề sau:
- Chú trọng vào các nội dung về biện pháp triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch xây dựng nông thôn mới, biện pháp tổ chức thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, cách lập và triển khai thực hiện các dự án phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nhân dân.
- Xem xét, kiến nghị UBND tỉnh bố trí đủ nguồn vốn theo cơ cấu đã được Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh thỏa thuận để tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương có đủ nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu và thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới đúng tiến độ.
Nơi nhận: TM.UBND XÃ HÒA BÌNH
-UBND huyện (để phê duyệt); CHỦ TỊCH
-Văn phòng Điều phối NTM tỉnh (b/c);
-Các phòng có liên quan;
-Lưu: VT./.