Luật An toàn thực phẩm và 8 quy định cần biết
29/11/2019

Luật An toàn thực phẩm (ATTP) được ban hành và có hiệu lực từ 2011, quy định các vấn đề liên quan đến bảo đảm an toàn thực phẩm. sau đây là những nội dung chính của Luật:

1. Thực phẩm chức năng không phải là thuốc

Thực phẩm chức năng (TPCN) là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể… bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học…và không phải là thuốc.

Luật ATTP cũng quy định rõ về điều kiện bảo đảm an toàn đối với TPCN tại Điều 14, theo đó, ngoài các điều kiện chung như các loại thực phẩm khác,TPCN phải có thông tin, tài liệu khoa học chứng minh về tác dụng của thành phần tạo nên chức năng đã công bố; đối với TPCN lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường phải có báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm.

Thêm vào đó, do thường được cung cấp từ các nhà thuốc, việc nhầm lẫn giữa TPCN và thuốc cũng dễ xảy ra do những tác dụng được quảng cáo sản phẩm. Nhằm tránh tình trạng này, Luật ATTP đã quy định, bao bì của sản phẩm phải ghi cụm từ “thực phẩm chức năng” và không được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào về tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh của chúng (Điểm a Khoản 2 Điều 44).

Hành vi quảng cáo, ghi nhãn TPCN mà không ghi rõ khuyến cáo “Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh” có thể bị phạt 5 - 10 triệu đồng (Theo quy định tại Nghị định 115/2018/NĐ-CP).

2. Phạt đến 3 triệu nếu dùng tay trần bán thức ăn ngay  

Dù là một nét đẹp trong văn hóa du lịch của Việt Nam nhưng ẩm thực đường phố cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ do sự thiếu vệ sinh, an toàn và không rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng của nguyên liệu dùng để chế biến.

Để đảm bảo an toàn cho thực khách cũng như có chế tài để xử lý khi xảy ra vi phạm, Luật ATTP đã đưa ra quy định về kinh doanh thực phẩm đường phố như sau:

- Nơi bày bán thức ăn đường phố phải cách biệt nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm; phải được bày bán trên bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố;

- Nguyên liệu để chế biến thức ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng;

- Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành kinh doanh thực phẩm…

Người kinh doanh thực phẩm đường phố cũng có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt 1 – 3 triệu đồng nếu dùng tay trần bán thực phẩm chín, ăn ngay; bán thức ăn đường phố không che đậy ngăn chặn bụi bẩn hoặc những hành vi khác vi phạm những quy định về vệ sinh ATTP tại Nghị định 115/2018/NĐ-CP.

3. Nghiêm cấm quảng cáo thực phẩm sai sự thật

Với mặt hàng thực phẩm, những quảng cáo không sát với tính chất của sản phẩm có thể gây ra những hậu quả khó lường cho người mua, vì thế hành vi quảng cáo sai sự thật, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng là một trong những điều cấm của Luật ATTP. Đồng thời, Luật cũng quy định về hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm tại Điều 43, theo đó:

- Việc quảng cáo thực phẩm phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo;

- Trước khi đăng ký quảng cáo, nội dung quảng cáo phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;

- Chỉ được tiến hành quảng cáo khi đã được thẩm định nội dung và chỉ được quảng cáo đúng nội dung đã được xác nhận.

4. Thực phẩm có trên 5% nguyên liệu biến đổi gen phải dán nhãn

Thực phẩm biến đổi gen có gây hại cho người tiêu dùng hay không là một vấn đề còn nhiều tranh cãi. Cho đến khi có kết luận chính thức về những tác dụng không mong muốn của thực phẩm biến đổi gen thì việc dán nhãn những thực phẩm này là cần thiết để bảo đảm quyền lợi tối đa của người tiêu dùng.

Khoản 24 Điều 2 của Luật ATTP định nghĩa thực phẩm biến đổi gen là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng công nghệ gen.

Luật cũng quy định, một số thực phẩm biến đổi gen phải ghi cụm từ “thực phẩm biến đổi gen”.

Trong khi đó, Nghị định 15/2018/NĐ-CP chỉ rõ, các loại thực phẩm có nguồn gốc biến đổi gen hoặc chứa thành phần nguyên liệu biến đổi gen lớn hơn 5% thì phải dán nhãn thể hiện rõ đặc tính biến đổi gen của sản phẩm.

Tuy nhiên, quy định này mới chỉ áp dụng cho những sản phẩm thực phẩm có bao gói, đối với thực phẩm tươi sống như rau củ, thịt cá thì việc dán nhãn này chưa được quy định cụ thể cũng như chưa có một phương án quản lý nguồn nguyên liệu, sản phẩm thật sự khả thi.

5. 10 trường hợp miễn cấp GCN An toàn vệ sinh thực phẩm

Hiện nay, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống như nhà hàng, quán ăn phải đáp ứng các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm quy định tại Luật ATTP và được cấp Giấy chứng nhận (GCN) An toàn vệ sinh thực phẩm..

Theo Điều 34 của Luật ATTP, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được cấp GCN này nếu đáp ứng đủ các điều kiện như: Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh quy mô nhỏ, Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định 10 trường hợp được phép kinh doanh không cần xin cấp GCN An toàn vệ sinh thực phẩm, cụ thể:

- Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;

- Cơ sở sơ chế nhỏ lẻ;

- Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ…

6. Phạt tới 100 triệu nếu sử dụng phụ gia độc hại

Trên thị trường hiện nay xuất hiện hàng nghìn loại phụ gia thực phẩm với các chức năng khác nhau, tuy nhiên không phải loại phụ gia nào cũng được phép sử dụng.

Luật An toàn thực phẩm quy định: Phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất kinh doanh phải đáp ứng các quy chuẩn quỹ thuật, có hướng dẫn sử dụng, được đăng ký công bố hợp quy,..

Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định mức phạt khi vi phạm quy định sử dụng phụ gia thực phẩm như sau:

- Phạt tiền từ 10 triệu – 20 triệu đồng khi sử dụng phụ gia thực phẩm quá hạn sử dụng  hoặc không có hạn sử dụng;

- Phạt tiền từ 20 triệu - 30 triệu đồng khi sử dụng phụ gia không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật hoặc sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt quá mức cho phép;

- Phạt tiền từ 30 triệu - 40 triệu đồng với hành vi sử dụng phụ gia không rõ nguồn gốc, xuất xứ;

- Phạt tiền từ 40 triệu - 50 triệu đồng khi sử dụng phụ gia bị cấm, phụ gia ngoài mục được phép sử dụng đối với sản phẩm dưới 10 triệu đồng;

- Phạt tiền từ 80 triệu đồng - 100 triệu đồng hoặc gấp 5 - 7 lần giá trị sản phẩm trong các trường hợp sau:

+ Sử dụng phụ gia chứa hoặc nhiễm kim loại nặng, chất độc hại vượt mức cho phép

+ Sử dụng phụ gia bị cấm, phụ gia không thuộc danh mục được phép sử dụng cho sản phẩm từ 10 triệu đồng trở lên.

Mặt khác, hành vi vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm còn có thể bị áp dụng thêm các hình phạt bổ sung như: Đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm, tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm…

 7. Phạt đến 20 năm tù nếu gây ngộ độc tập thể

Việc sử dụng phụ gia thực phẩm bị cấm, phụ gia thực phẩm quá hạn, sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc.. tại các quán ăn, nhà hàng, bếp ăn tập thể có thể dẫn đến ngộ độc thực phẩm, ngộ độc thực phẩm tập thể.

Theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 thì việc vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm bị phạt từ 12 – 20 năm tù trong các trường hợp sau:

- Làm chết 03 người trở lên;

- Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên;

- Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên…

Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định phạt từ 10 triệu đến 100 triệu đồng hoặc phạt từ 02 – 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với các trường hợp vi phạm quy định an toàn thực phẩm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài các hình phạt chính, Luật còn quy định các hình phạt bổ sung như: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến của cơ sở…


Số lượt đọc: 1034 Về trang trước Về đầu trang
Các tin khác