Điều kiện để người lao động được hưởng
lương hưu từ năm 2021, cũng như mức hưởng lương hưu đối với người lao độngn ghỉ
hưu trong năm 2021.
1. Điều kiện hưởng lương hưu và mức hưởng lương hưu trong điều kiện bình thường (áp dụng với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc)
**Điều kiện hưởng lương hưu
(1) NLĐ quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 là của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi 3 tháng; nữ đủ 55 tuổi 4 tháng (hiện nay là nam đủ 60 tuổi; nữ đủ 55 tuổi).
- Nam từ đủ 55 tuổi 3 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 4 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB-XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021.
- Nam từ đủ 50 tuổi 3 tháng, nữ từ đủ 45 tuổi 4 tháng và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò (hiện nay là nam đủ 50 tuổi; nữ đủ 45 tuổi).
- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Riêng đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi 4 tháng thì được hưởng lương hưu( hiện nay là 55 tuổi).
(2) NLĐ quy định tại các Điểm đ và e Khoản 1 Điều 2 là của Luật BHXH 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Nam đủ 55 tuổi 3 tháng, nữ đủ 50 tuổi 4 tháng, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật CAND, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác (hiện nay là nam đủ 55 tuổi; nữ đủ 50 tuổi).- Nam từ đủ 50 tuổi 3 tháng, nữ từ đủ 45 tuổi 4 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 (hiện nay là nam đủ 50 tuổi; nữ đủ 45 tuổi).- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
*Mức hưởng lương hưu
- Đối với nam: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động nam đủ điều kiện hưởng lương hưu trong trường hợp này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 19 năm đóng BHXH (hiện nay là 18 năm); sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Đối với nữ: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu trong trường hợp này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
2. Điều kiện hưởng lương hưu và mức hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động (áp dụng với người lao động tham gia BHXH bắt buộc)
**Điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động
(1) NLĐ quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nam từ đủ 55 tuổi 3 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 4 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% (hiện nay là nam đủ 55 tuổi; nữ đủ 50 tuổi).
- Kim Long tặng 2000 khẩu tràng phòng dịch cúm corona cho người dna6 (05/02/2020)
- Các biện pháp phòng tránh bệnh viêm đường hô hấp cấp Corona (04/02/2020)
- Dấu hiệu nhiễm virus Corona (03/02/2020)
- Khuyến cáo của Bộ Y tế về biện pháp phòng, chống dịch viêm phổi do virus corona (31/01/2020)
- Tổ chức giải Cờ tướng mừng Đảng - mừng Xuân Canh Tý (29/01/2020)
- Đêm diễn văn nghệ mừng Đảng - mừng Xuân (16/01/2020)
- Đại hội chi bộ quân sự nhiệm kỳ 2020- 2022 (15/01/2020)
- Hội thi thiết kế thiệp Xuân (13/01/2020)
- Mức xử phạt đối với lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe có thể bị phạt tiền lên tới 8 triệu đồng kể từ 2020, tăng gấp 2 lần so với quy định trước đây. (13/01/2020)
- NÂNG CAO CẢNH GIÁC, ĐỀ PHÒNG TRỘM, CẮP NHỮNG NGÀY CẬN TẾT (13/01/2020)