1.1. Trên lúa
a) Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh đen lép hạt... gây hại cục bộ trên lúa giai đoạn trỗ đến chín; ruồi đục nõn, bọ trĩ hại nhẹ rải rác trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn mạ đến đẻ nhánh. Chuột, OBV gây hại nhẹ.
b) Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL
+ Rầy nâu phổ biến tuổi 2-4, gây hại mức nhẹ đến trung bình ở giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ. Những khu vực chuẩn bị xuống giống lúa Đông Xuân: cần làm đất kỹ, xuống giống đồng loạt, né rầy theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp tại địa phương.
+ Bệnh đạo ôn lá: gây hại trên trà lúa Đông Xuân sớm trong điều kiện thời tiết chuyển lạnh dần, sáng sớm sương mù nhẹ. Khi bệnh chớm xuất hiện dùng một trong các loại thuốc đặc trị theo “4 đúng”.
+ Ngoài ra, cần lưu ý OBV trên lúa giai đoạn mạ; bệnh bạc lá giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng; bệnh đen lép hạt và chuột giai đoạn đòng trỗ đến chín.
1.2. Trên cây trồng khác
- Trên cây ngô và rau, màu: bệnh huyết dụ, bệnh lùn sọc đen, sâu đục thân có xu hướng gây hại tăng; bọ nhảy, sâu xanh, sâu khoang gây hại nhẹ đến trung bình trên rau màu...
- Cây ăn quả có múi: ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp sáp, sâu vẽ bùa.... tiếp tục hại.
- Cây nhãn, vải: bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại tại các tỉnh phía Nam.
- Cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh thối búp,... tiếp tục hại.
- Cây mía: Bệnh trắng lá, bệnh chồi cỏ, sâu non bọ hung,... hại cục bộ tại vùng ổ dịch.
- Cây sắn: Bệnh khảm lá tiếp tục gây hại 14 tỉnh trồng sắn ở Tây Ninh, Long An, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Phú Yên, Gia Lai, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đắk Lắk và Lâm Đồng.
- Cây cà phê: Bọ xít muỗi tiếp tục gây hại trên cà phê chè ở Lâm Đồng.
- Cây hồ tiêu: Tuyến trùng hại rễ, bệnh chết nhanh, chết chậm,... tiếp tục gây hại.
- Cây điều: Bọ xít muỗi, sâu đục rộp lá, bệnh thán thư, bệnh khô cành,... gia tăng hại.
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành phát sinh gây hại.
- Cây dừa: Bọ cánh cứng, bệnh thối nõn,... tiếp tục gây hại.
CỤC BVTV
KHUYẾN CÁO:
1. Trên lúa:
+ Sử dụng Clipper 25OD (25ml/bình 16 lít nước), giai đoạn 4-8 ngày sau sạ để trừ cỏ lúa. Hoặc giai đoạn 8-12 ngày sau sạ, phun ướt đẫm để diệt trừ cỏ lồng vực còn sót.
+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ, sử dụng Opulent 150SC (6ml/bình 16 lít, Phun 2,5 – 3 bình/1.000 m2) hoặc Wellof 330EC (0,8-1 lít/ha, pha 40-50ml/bình 16 lít nước).
+ Để trừ sâu đục thân hại lúa, sử dụng Nurelle D 25/2.5EC (1-1.5 l/ha), phun sau khi bướm nở rộ 5-7 ngày.
+ Sử dụng Newbem 750WP (0,3-0,4kg/ha hoặc 7,5-8g/10 lít nước), đặc trị bệnh đạo ôn cổ bông và đạo ôn lá, cháy lá gây hại lúa.
+ Sử dụng Catcat 250EC hoặc Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện.
+ Sử dụng Bonny 4SL (0,75 lít/ha, 30 ml /bình 16 lít nước), lượng nước phun 400 lít/ha. Phun khi bệnh chớm xuất hiện, tỷ lệ bệnh khoảng 5 – 10%.
+ Sử dụng Aviso 350SC (0,35 l/ha, 14ml thuốc/bình 6 lít nước) để phòng trừ bệnh lem lép hạt. Phun ở giai đoạn trước trổ và sau khi lúa trổ đều.
+ Để kích thích cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, sử dụng Hoàng Hổ Si (50ml/bình 16 lít nước), phun ở giai đoạn đẻ nhánh (15-20 ngày sau sạ), làm đòng (38-45 ngày sau sạ) và giai trước trỗ hoặc sau khi trỗ đều.
2. Cây rau:
+ Sử dụng phân bón lá Foliar Blend (50ml/16 lít nước) để cung cấp dinh dưỡng vi lượng dễ hấp thụ cho cây trồng, kích thích sự sinh trưởng phát triển của cây trồng, giúp cây trồng khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản khi thu hoạch.
+ Sử dụng sản phẩm Takare 2EC (Karanjin 2%w/w) khi có xuất hiện nhện đỏ, bọ cánh tơ, bọ trĩ xuất hiện.
3. Cây tiêu:
+ Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm trên tiêu, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ các sản phẩm Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4-6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20-25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ.
|