Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước.
Bước 1: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) học sinh thuộc đối tượng được xét hỗ trợ chi phí học tập phải nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định đến văn phòng nhà trường nơi đăng ký học.
Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
+ Hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
Bước 2: Nhà trường (Bộ phận kế toán) căn cứ vào các quy định hiện hành và căn cứ vào các minh chứng để phân loại đơn, lập danh sáchHS được hỗ trợ chi phí học tập theo từng nhóm đối tượng, trong mỗi nhóm sắp xếp theo thứ tự ALPHABEL của tên HS trong “Danh sách nộp đơn”, ghi tất cả thông tin liên quan của HS vào danh sách ở mỗi nhóm bằng chữ in hoa, trình Ban Giám hiệu ký duyệt vào danh sách đề nghị hỗ trợ chi phí học tập; xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập cho HS hoặc cha mẹ HS.
Bước 3: Nhà trường báo cáo số lượng người và nộp danh sách đề nghị hỗ trợ chi phí học tập theo từng nhóm đối tượng cho phòng Giáo dục và Đào để phối hợp quản lý theo quy định.
Bước 4: Nhà trường thông báo cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) học sinh đến văn phòng nhà trường ký nhận lại đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập đã được xác nhận và toàn bộ hồ sơ đính kèm để cha mẹ HS nộp trực tiếp cho phòng Lao động –Thương binh và xã hội (LĐ-TBXH) tập hợp xét hỗ trợ theo quy định.
Bước 5: Phòng LĐ-TBXH nhận hồ sơ, tổng hợp, thẩm định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ phân bổ kinh phí; Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ chi phí học tập theo quy định, phòng LĐ-TBXH có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán hỗ trợ chi phí học tập kèm theo danh sách cụ thể số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để UBND xã hoặc các trường (nơi có người học thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập) thực hiện chi tiền hỗ trợ chi phí học tập cho gia đình người học (danh sách nêu trên phải được thông báo công khai tại địa phương hoặc tại trường).
Bước 6: Trả kết quả. Cha mẹ hoặc người giám hộ của HS được cấp hỗ trợ chi phí học tập đến UBND cấp xã, phường nơi cư trú hoặc nhà trường trực tiếp nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập cho HS theo thông báo của Phòng LĐ-TBXH.
3.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trường nơi học sinh học.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ thứ hai đến thứ sáu ( trừ ngày Lễ,Tết)
+ Sáng từ 7 giờ 30 đến 10 giờ 30 phút,
+ Chiều từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a).Thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (Phụ lục IV) có xác nhận của nhà trường.
2. Bản sao Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình;
3. Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện (mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng là HS mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;
4. Giấy xác nhận: Nộp bản sao một trong các loại giấy xác nhận phù hợp với đối tượng:
4.1. Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29/2010: Là học sinh bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
4.2. Giấy xác nhận của UBND cấp xã cho đối tượng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư 29/2010: Là trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.
4.3. Giấy chứng nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do UBND cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 29/2010: Là trẻ em có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3.4. Thời hạn giải quyết:
Phòng LĐ-TB và XH chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, tổ chức, ủy nhiệm thực hiện chi trả cấp bù học phí theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ Phòng LĐ-TB và XH có trách nhiệm thông báo cho gia đình HSSV biết trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ.
- Việc chi tiền hỗ trợ chi phí học tập được cấp đủ trong 09 tháng/năm học và thực hiện 02 lần trong năm: Lần 01 chi trả đủ 04 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 02 chi trả đủ 05 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
- Thời điểm được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/01/2011.
3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a/ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Phòng Lao động –Thương binh và xã hội nơi HS đăng ký hộ khẩu cư trú.
b/ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Hiệu trưởng hoặc phụ trách các trường công lập và ngoài công lập.
c/ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Lao động –Thương binh và xã hội
d/ Cơ quan phối hợp: Phòng GD&ĐT, Phòng Tài chính, UBND các cấp.
3.7. Kết quả của thủ tục hành chính:
- Nhà trường xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập.
- Nhà nước hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định với mức 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác... thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 09 tháng/năm học.
- Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
3.8. Phí, lệ phí: Không có
3.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Do nhà trường cung cấp:
Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (Dùng cho cha mẹ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông) Mẫu Phụ lục IV (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội).
3.10. Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính:
- Các chế độ về cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Thông tư 29/2010 chỉ áp dụng cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian đang theo học.
- Trường hợp trong quá trình học tập, người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập không có đơn đề nghị kèm theo đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo quy định tại Thông tư 29/2010 thì chỉ được cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nhận được đầy đủ hồ sơ cho đến khi kết thúc khóa học; không được giải quyết và truy lĩnh tiền cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với thời gian đã học từ trước thời điểm người học gửi đơn đề nghị kèm theo các giấy tờ cần thiết có liên quan.
- Các cơ quan tài chính có trách nhiệm xây dựng, tổng hợp và quản lý kinh phí thực hiện chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập, gửi dự toán kinh phí về cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 31/5 để tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương gửi Bộ Tài chính.
Điều kiện và yêu cầu trên theo Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
3.11. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với CSGD thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
- Thông tư 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của liên bộ Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính và Bộ LĐ-TB&XH: Hướng dẫn thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.