Tên nhiệm vụ | Xây dựng mô hình quản lý sức khoẻ toàn dân tại 2 xã Hoà Bình và Hoà Hội huyện Xuyên Mộc |
Cấp quản lý | Cấp tỉnh |
Tổ chức chủ trì | Trung tâm Y tế huyện Xuyên Mộc |
Chủ nhiệm nhiệm vụ | BS. Huỳnh Thanh Phương |
Tham gia chính |
BS. Hồ Văn Hải BS. Lê Vinh BS. Vũ Văn Nam Lâm Quốc Hùng Vũ Văn Đức Trần Triều BS. Trần Quốc Tuấn BS. Nguyễn Đình Khoa
|
Mục tiêu nhiệm vụ |
|
Lĩnh vực | Khoa học Y - Dược |
Kinh phí thực hiện | 134.000.000 VNĐ |
Kết quả thực hiện (tóm tắt) |
Sau 24 tháng thực hiện nghiên
cứu tại 2 xã thí điểm đã thu được kết quả như sau: *
Xây dựng được hệ
thống nhân lực thực hiện quản lý sức khỏe từ trung
tâm y tế huyện đến trạm y tế xã và nhân viên y tế ấp, trong đó lực lượng chủ
yếu là cán bộ trạm y tế xã và nhân viên y tế ấp. Đồng thời đã tạo được sự quan
tâm chỉ đạo của chính quyền và sự hợp tác của các ban ngành, đoàn thể tại địa
phương. *
Xây dựng được quy
trình quản lý sức khỏe qua các khâu: lập kế họach, tổ chức thực hiện, quản lý
thông tin, báo cáo, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả. *
Xây dựng được hệ thống
sổ sách, biểu mẫu quản lý gồm: sổ theo dõi sức khỏe gia đình, sổ thu
thập thống tin của y tế ấp, bảng ghi chép họat động của y tế xã và y tế ấp. *
Xây dựng được các chỉ số
đánh giá họat động quản lý sức khỏe. *
Bước đầu đã quản lý
sức khỏe các đốì tượng với nội dung như sau: -
Phụ nữ 15-49 tuổi:
thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản. - Trẻ
em dưới 5 tuổi: thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống
suy dinh dưỡng, phòng chống thiếu vitamine A, phòng chống
bệnh tiêu chảy và phòng chống nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính. - Người già trên 80 tuổi: phân lọai bệnh tật, hướng dẫn điều
trị và khám định kỳ 6 tháng/lần -
Người mắc bệnh xã hội:
phát hiện và quản lý điều trị tất cả bệnh nhân lao, phong. - Người
mắc bệnh dịch: phát hiện, quản lý điều trị và hướng dẫn dự phòng đối với bệnh
nhân sốt rét, sốt xuất huyết. *
So sánh hiệu quả họat
động y tế tại xã thí điểm trước và sau khi thực hiện mô hình quản lý sức khỏe
và so sánh giữa xã thí điểm ( Hòa Bình, Hòa Hội) với xã đối chứng ( Bàu Lâm, Xuyên Mộc) cho thấy hoạt động y tế
tại xã thí điểm tốt hơn có ý nghĩa thống kê. |
Thời gian thực hiện | 24 tháng (01/2002 - 12/2003) |
Tài liệu đính kèm |