Tên nhiệm vụ | Nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ y tế và xây dựng đề án chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc Châu Ro huyện Châu Đức tỉnh Bà Riạ Vũng Tàu |
Cấp quản lý | Cấp tỉnh |
Tổ chức chủ trì | Trung cấp Y tế |
Chủ nhiệm nhiệm vụ | Trương Thanh |
Tham gia chính | BS. Ngô Phê |
Mục tiêu nhiệm vụ |
|
Lĩnh vực | Khoa học Y - Dược |
Kinh phí thực hiện | 98.000.000 VNĐ |
Kết quả thực hiện (tóm tắt) |
Tình hình sử dụng các dịch
vụ y tế của đồng bào dân tộc Châu ro huyện Châu đức Tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu . Trong
nhiều năm nay , mặc dù chính phủ đã có những chính sách chế độ ưu tiên phát
triển đặc biệt cho các dân tộc thiểu số trong cả nước. Song sự phát triển kinh tế , văn hóa - xã hội cũng như chăm
sóc y tế hiện nay của các dân tộc thiểu số trong đó có dân tộc Châu ro tỉnh Bà
rịa - Vũng tàu vẫn còn rất nhiều khó khăn. Để tìm ra các yếu tố về tâm lý - xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng các dịch vụ
y tế của dân tộc Châu ro tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu , nhóm tác
giả đã tiến hành nghiên cứu này từ 9/2000 - 9/2001 với những phương pháp điều
tra cắt ngang 781 người dân tộc Châu ro huyện Châu đức Tỉnh Bà rịa - Vũng tàu . Kết quả nghiên cứu cho thấy : Tỷ lệ dân số bị bệnh trong một năm là 94,5% , các bệnh hay gặp là cúm (
38,8%), chứng đau đầu (78%) , bệnh dạ dày (46%) , viêm họng (37%) , sốt rét
(32%). Tỷ lệ người mắc bệnh được khám tại các cơ sở y tế là 60,2% . Nhóm người
gần các cơ sở y tế có tỷ lệ khám chữa bệnh
cao hơn ở nhóm ở xa cơ sở y tế. Các dịch vụ y tế tư
nhân được người bệnh lựa chọn cao hơn cả (68,5%) sau đó là trung tâm y
tế huyện (15%) , trạm y tế xã thấp nhất (11,7%).
Tỷ lệ người dân có mong
muốn sinh con tại nhà cao . Người
dân cho biết các nguyên nhân chủ yếu khiến họ ít tới các cơ sở y tế nhà nước
khám chữa bệnh là do chi phí cao (90,8%) và thủ tục
rườm rà (75,7%). 85,2 người dân không chọn các cơ sở y tế nhà nước xa nhà ,
bệnh nhân đến các cơ sở y tế tư nhân nhiều vì gần nhà (94,4%), ít tốn kém (97%)
và dễ tiếp cận (78,9%). Tình
hình tiêm chủng mở rộng đạt yêu cầu (96,4%), tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị ỉa
chảy không được uống ORS cao (62%). Tình hình phụ nữ có gia đình thực hiện
KHHGĐ thấp (40,54%). Tỷ lệ thực hiện KHHGĐ trong đồng bào có đạo thấp : Thiên
chúa giáo - Tin lành 34,5%; Phật giáo 36,1%. Số
phụ nữ có thai đủ ba lần thấp (25%) .Tỷ lệ tiêm VAT cho thai phụ đúng yêu cầu
đạt 75%; tỷ lệ sinh trẻ sơ sinh được cán bộ y tế đỡ đạt 60,7%. Kết
quả cũng chỉ ra rằng , có một sự liên quan chặt chẽ giữa các yếu tố về địa lý , nghề nghiệp , tôn giáo và trình độ văn hóa của
người Châu ro với việc sử dụng các dịch vụ y tế như : Khám chữa bệnh , KHHGĐ và
muốn sinh con tại nhà . Những
kết quả nghiên cứu trên đây sẽ giúp cho chính quyềncác
cấp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có thêm những chính
sách , chế độ ưu tiên phù hợp hơn đối với những mong muốn của đồng bào dân tộc
Châu ro. |
Thời gian thực hiện | 12 tháng (4/2001 -4/2002) |
Tài liệu đính kèm |