Tên nhiệm vụ | Nghiên cứu đặc điểm sinh học, thử nghiệm sinh sản nhân tạo, đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển nguồn lợi ốc Vú nàng và Trai Tai tượng tại Côn Đảo, tỉnh BR-VT |
Cấp quản lý | Cấp tỉnh |
Tổ chức chủ trì | Viện sinh học nhiệt đới TP. HCM |
Chủ nhiệm nhiệm vụ | PGS. TS. Bùi Văn Lai |
Tham gia chính |
- Lại Tùng
Quân - Viện Sinh học nhiệt đới - Nguyễn Văn Tú - Viện Sinh học nhiệt đới
- Trần thị Thanh Thuý - Viện Sinh học
nhiệt đới - Nguyễn
Duy - Viện Sinh học nhiệt đới - Ngô Xuân
Quảng - Viện Sinh học nhiệt đới - Đỗ thị
Bích Lộc - Viện Sinh học nhiệt đới - Nguyễn Tấn
Dân - Viện Sinh học nhiệt đới - Trần cẩm
Tú - Viện Sinh học nhiệt đới - Huỳnh
Quang Năng - Viện Khoa học Vật liệu Nha Trang - Trương
Quốc Phú - Đại học cần Thơ - Nguyễn
thị Kim Lan - Phân viện khí tượng thuỷ văn và Môi trường phía Nam - Trần Văn
Minh - Phân viện khí tượng thuỷ văn và Môi trường phía Nam - Trương
Văn Kịch - Phân viện khí tượng thuỷ văn và Môi trường phía Nam - Trần
Thành Công - Đài khí tượng thủy văn Nam bộ - Bùi thị
Hoàng Oanh - Trung tâm Quốc gia giống hải sản Nam Bộ - Nguyễn
Thị Xuân Thu - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ Sản 3 - Lê Xuân
Ái - Vườn Quốc Gia Côn Đảo
- Huỳnh
Văn Hùng- Vườn Quốc Gia Côn Đảo |
Mục tiêu nhiệm vụ |
|
Lĩnh vực | Khoa học Nông nghiệp |
Kinh phí thực hiện | 613.860.000 đồng |
Kết quả thực hiện (tóm tắt) |
1.Điều kiện tự nhiên ven biển Côn Đảo - Ven biển Côn Đảo rất đa dạng về sinh cảnh, có đầy đủ
các hệ sinh thái ven biển điển hình,
giàu có về tài
nguyên đa dạng sinh học. Các hệ sinh thái ở đây còn khá nguyên vẹn (trừ Bên Đầm). - Chế
độ hải văn ở Côn Đảo đặc trưng cho hải văn Nam Biến Đông, phụ thuộc vào chế độ
gió mùa. Do có nhiều đảo, nhiều eo ngách, địa hình phức tạp, nên dòng chảy ven
biển Côn Đảo rất biến dạng về hướng
và vận tốc, ảnh hưởng trực tiếp với sự phân bố của sinh vật sống bám (trong đó
có ốc Vú nàng). 2. Đặc điêm môi trưòng ven biên
Côn Đảo - Theo
tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam, nhìn chung ven biển Côn Đảo chưa bị ô nhiễm
hữu cơ. Các chỉ số hoá học nước biển và trầm tích đặc trưng cho ven biển hải đảo. - Tảo
biển ven biển Côn Đảo đa dạng về
thành phần loài (trên 300 loài) mật độ khá ổn định (khoảng 7000tb/ml), không
chênh lệch theo mùa. Tại đai triều, sự phân bổ và mật độ của tảo bám (khuê tảo)
phụ thuộc vào mức ngập triều và địa hình ven bờ, là yếu tố quan trọng quyết định
sự phân bố của ốc Vú nàng và nhiều loài động vật sống bám di động. - Ven
biển Côn Đảo có trầm tích bề mặt
chủ yếu là cát và cát mịn. Có khoảng 5-7% trầm tích hạt mịn (<200|j,m) dễ bị
xáo trộn bởi dòng chảy cục bộ; cùng với tảo đáy, chúng là thức ăn chính của động
vật hai mảnh vỏ sống đáy, trong đó có trai Tai tượng. - Ở
Côn Đảo, hơn một thập niên trở lại đây có các sự cố môi trường nghiêm trọng là
bão Linda (tháng 10/1997), sự cố tràn dầu (tháng 4/2007) đã gây tổn hại nặng nề
lên hệ sinh thái san hô, sinh vật bám. 3. Nguồn lợi sinh học của ốc Vú nàng và
trai Tai tượng
ở Côn Đảo - Đối với ốc Vú nàng (Cellana
testudinaria) + Ốc
Vú nàng chưa phải là đối tượng ghi nhận trong sách Đỏ Việt Nam; tuy nhiên, hiện
nay ốc Vú nàng không còn nhiều ở Côn Đảo. + Quần
thể ốc Vú nàng tự nhiên ở
Côn Đảo là quần thể trẻ, ít gặp cá thể đạt trên 3,8cm chiều dài (kích thước bắt
đầu tham gia sinh sản). + Ốc
Vú nàng sống ở đai giữa, ăn tảo bám và chất hữu cơ bám trên giá thế, loại thức
ăn này rất phong phú tại đai triều này. + Ốc
Vú nàng có kích thước sinh sản là từ 3,8cm. Trong quần thể sinh sản có tương quan giới
tính là 1,4/1,6 (đực/cái); chúng sinh sản quanh năm, tập trung vào tháng 11,
12. + Các
điều kiện tự nhiên và môi trường ven biển
Côn Đảo rất phù hợp với loài ốc này. - Đối
với trai Tai tượng (Tridacna squamosa) + Trai
Tai tượng là đối tượng được đưa vào danh mục Taxon cần bảo vệ (hạng VUA lc, d).
Ở ven biển Côn Đảo rất khó tìm thấy đối tượng này nếu không được chỉ dẫn. + Ở
Côn Đảo, trai Tai tượng sống trên các dải cát trên rạn san hô hoặc trên nền đáy
cát ở độ sâu từ 5 đến 15m. + Trầm
tích và tảo đáy ở đây khá dồi dào và là nguồn thức ăn cho động vật ăn lọc,
trong đó có trai Tai tượng. + Theo
dõi ở 6 cá thể (được quy tập), hàng năm trai Tai tượng tăng 13,5% kích thước và
12,6% khối lượng. 4. Thử nghiệm các giải pháp bảo tồn
ốc Vú nàng và trai Tai tượng ở Côn Đảo - Đã
cho đẻ được ốc Vú nàng khi gây sốc bằng phơi nắng, giảm độ mặn, giảm nhiệt độ nước hoặc kích thích bằng dịch nghiên tuyến sinh dục
con đực (đối với con
cái) hoặc kết hợp 2
hoặc 3 yếu tố với nhau. Các thử nghiệm chỉ dừng lại ở mức này: trứng không thụ
tinh và sự phát triển
về sau chưa theo dõi được. -Tại
đai triều giữa ven biển
Côn Đảo, ở bất cứ địa điểm
nào cũng có thế cấy nuôi ốc Vú nàng. Với số lượng tối thiểu (200 cá thể có kích
thước từ 3,8cm), chỉ sau 2 năm, một quần thể ốc Vú nàng hoàn chỉnh được thiết lập
với số lượng hàng chục ngàn cá thế. - Với
tốc độ sinh trưởng có được, 6 cá thể trai Tai tượng được quy tập tại Đầm Tre,
sau 3 năm (đến tháng 10/2009) sẽ có cá thể đạt kích thước sinh sản và duy trì
quần thể. - Đã
thử nghiệm thành công nuôi tảo bám và chế biến thức ăn bám để nuôi ốc Vú nàng. Ốc Vú nàng ăn thức ăn chế biến
có tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng tương đương với ốc Vú nàng ăn tảo bám. Kết
quả này được giới thiệu ở mục “Đề xuất quy trình nuôi ốc Vú nàng thương phẩm”. |
Thời gian thực hiện | 34 tháng, từ tháng 10/2006 đến tháng 9/2009 |
Tài liệu đính kèm |