Chính sách mới của Trung ương có hiệu lực từ tháng 11-2020
03/11/2020

Chính sách phát triển giáo dục mầm non

Có hiệu lực từ ngày 1-11-2020, Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non bao gồm: Chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non; chính sách đối với trẻ em; chính sách đối với giáo viên mầm non…

Nghị định này thay thế cho Nghị định 06/2018/NĐ-CP. Tuy nhiên, quy định về chính sách đối với giáo viên mầm non hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 06/2018/NĐ-CP được thực hiện đến hết 2021. Cụ thể, những giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong định mức giáo viên được phê duyệt ở các trường mầm non công lập sẽ được hưởng chế độ như viên chức.

Điểm mới của Nghị định 105/2020/NĐ-CP là đối với giáo viên mầm non đang làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp sẽ được hỗ trợ tối thiểu 800.000 đồng/tháng, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh giáo viên mầm non theo quy định.

- Có hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục.

- Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.

Thêm tiêu chí phân loại vị trí việc làm của viên chức

Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ có hiệu lực từ ngày 15-11-2020 và thay thế Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 8-5-2012.

Nghị định đã bổ sung thêm tiêu chí phân loại vị trí việc làm của viên chức như sau:

- Phân loại theo khối lượng công việc
+ Vị trí việc làm do một người đảm nhận.
+ Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận.
+ Vị trí việc làm kiêm nhiệm.

- Phân loại theo tính chất, nội dung công việc
+ Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
+ Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành.
+ Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung (hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính và các vị trí việc làm không giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành của đơn vị sự nghiệp công lập).
+ Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.

Hiện hành: Chỉ phân theo khối lượng công việc (do một người đảm nhận,do nhiều người đảm nhận hoặc kiêm nhiệm).

Số biên chế công chức tối thiểu để thành lập phòng thuộc sở

Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có hiệu lực từ ngày 25-11-2020.

Theo đó, Nghị định quy định tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở như sau:

- Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở;

- Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí:
+ Tối thiểu 7 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của Hà Nội và TP.HCM;
+ Tối thiểu 6 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I;
+ Tối thiểu 5 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III.

Bên cạnh đó, Nghị định 107/2020 cũng quy định tiêu chí thành lập văn phòng, chi cục, phòng thuộc chi cục thuộc sở, cụ thể:

- Tiêu chí thành lập Văn phòng thuộc sở được áp dụng theo tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở. Trường hợp không thành lập Văn phòng thuộc sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.

- Tiêu chí thành lập chi cục và các tổ chức tương đương thuộc sở (sau đây gọi chung là chi cục)
+ Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
+ Được phân cấp, ủy quyền để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
+ Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức.

- Tiêu chí thành lập phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở
+ Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
+ Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.

Giảm 1 phó phòng của cơ quan chuyên môn cấp huyện

Có hiệu lực từ ngày 25-11-2020, Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2014 quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh, TP trực thuộc Trung ương (cấp huyện).

Theo đó, Nghị định quy định bình quân mỗi phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có hai phó trưởng phòng (Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định số lượng Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện không quá 03 người.). Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lập và tổng số lượng phó trưởng phòng, UBND cấp huyện quyết định cụ thể số lượng phó trưởng phòng của từng phòng chuyên môn cho phù hợp.

Cũng theo Nghị định 108/2020, các địa phương đã thực hiện thí điểm hợp nhất, sáp nhập các cơ quan chuyên môn theo Kết luận 34-KL/TW ngày 07/8/2018 tổng kết việc thực hiện thí điểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Giải Nhất học sinh giỏi quốc gia được thưởng 4 triệu đồng

Theo Nghị định 110/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01-11-2020), tăng mức tiền thưởng đối với học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia như sau:
- Giải Nhất: 04 triệu đồng (trước đây 01 triệu đồng);
- Giải Nhì: 02 triệu đồng (trước đây 700.000 đồng);
- Giải Ba: 01 triệu đồng (trước đây là 400.000 đồng).

Đối với học sinh đoạt giải trong các kỳ thi Olympic quốc tế các môn học, mức thưởng như:
- Huy chương Vàng hoặc giải nhất: 55 triệu đồng;
- Huy chương Bạc hoặc giải nhì: 35 triệu đồng;
- Huy chương Đồng hoặc giải ba: 25 triệu đồng;
- Khuyến khích: 10 triệu đồng…

Sinh viên sư phạm được hỗ trợ 3,6 triệu đồng/tháng

Đây là mức hỗ trợ sinh hoạt phí mà sinh viên sư phạm từ khóa tuyển sinh năm 2021 – 2022 sẽ nhận được, theo Nghị định 116/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/11/2020.

Ngoài tiền sinh hoạt phí, sinh viên sư phạm còn được hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của trường đang theo học.

Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường nhưng không quá 10 tháng/năm học.

Phạt đến 200 triệu đồng vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực y tế và có hiệu lực từ ngày 15-11-2020.

Theo đó, Nghị định quy định về hành vi VPHC, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi VPHC, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt VPHC theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế…

VPHC trong lĩnh vực y tế quy định tại Nghị định này là những hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm: Vi phạm các quy định về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; khám, chữa bệnh; dược, mỹ phẩm; trang thiết bị y tế; bảo hiểm y tế; các quy định về dân số.

Cụ thể, Nghị định quy định mức phạt tiền tối đa đối với hành vi VPHC về dân số là 30 triệu đồng đối với cá nhân và 60 triệu đồng đối với tổ chức.

Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi VPHC về y tế dự phòng và phòng, chống HIV-AIDS là 50 triệu đồng đối với cá nhân và 100 triệu đồng đối với tổ chức.

Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi VPHC về bảo hiểm y tế là 75 triệu đồng đối với cá nhân và 150 triệu đồng đối với tổ chức.

Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi VPHC về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100 triệu đồng đối với cá nhân và 200 triệu đồng đối với tổ chức.

Đáng chú ý, Nghị định này quy định phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng đối với một trong các hành vi:
- Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.
- Uống rượu, bia tại địa điểm cấm uống rượu, bia.

Nếu vi phạm một trong các hành vi sau đây, sẽ bị phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng:
- Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập;
- Ép buộc người khác uống rượu bia.
- Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi…

Chế độ làm việc của viên chức là giảng viên trường cao đẳng

Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT về chế độ làm việc của giảng viên trường cao đẳng sư phạm chính thức có hiệu lực từ ngày 20-11-2020.

Theo đó, chế độ làm việc của giảng viên trường cao đẳng sư phạm, giảng viên các trường cao đẳng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ GD&ĐT được quy định như sau:

- Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính).

- Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp (hoặc trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy.

Đối với các nội dung giảng dạy có tính chất đặc thù, các tiết giảng trực tiếp trên lớp (hoặc trực tuyến) trên 50 phút giao hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy đổi cho phù hợp.

- Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 270 đến 420 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 810 đến 1.260 giờ hành chính).

Trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định.

Lưu ý:

- Giảng viên tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ và tham gia thực tập, thực tế.

- Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp BHXH, nghỉ theo quy định BLLĐ hiện hành được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ.

Bảng lương viên chức giảng dạy trong trường cao đẳng sư phạm

Bảng lương giảng viên là viên chức trong các trường cao đẳng sư phạm công lập được căn cứ theo Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 20-11-2020), cụ thể:

- Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

- Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

- Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

Từ 1-11-2020, không phê bình học sinh trước trường, lớp

Theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT của Bộ Gíao dục và Đào tạo về Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, từ 1-11, không được xử lý kỷ luật học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện bằng hình thức phê bình trước lớp, trước trường.

Tùy theo mức độ vi phạm trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh mà có thể áp dụng các biện pháp kỷ luật như: Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm; Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm; hoặc tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ GD&ĐT. 

Thông tư cũng quy định cho phép giáo viên được giao quyền quyết định việc học sinh cấp 2, cấp 3 được sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp hay không.


Số lượt đọc: 619 Về trang trước Về đầu trang
Các tin khác