Tập trung kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ
04/11/2017

- Đồng chí Đỗ Văn Bửu: Thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 17-5-2010 của Bộ Chính trị khóa X về “Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020” và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020,  Ủy ban kiểm tra (UBKT) Tỉnh ủy đã kịp thời tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành các Quy chế phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi để UBKT Tỉnh ủy phối hợp chặt chẽ với các Ban của Tỉnh ủy, các cơ quan, đơn vị trong việc xem xét, giải quyết tố cáo, kiểm tra dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng cấp dưới, cấp ủy viên cùng cấp và cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý. UBKT Tỉnh ủy đã tham gia ý kiến với các Ban của Tỉnh ủy có liên quan trong việc giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác quy hoạch, đánh giá, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý. Đồng thời, phối hợp tốt với Văn phòng Tỉnh ủy trong việc trao đổi thông tin, cung cấp tài liệu nắm tình hình công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng để phục vụ sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong việc xem xét, kết luận các vụ việc liên quan đến tổ chức đảng và cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.

UBKT các cấp đã kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với 50 tổ chức đảng và 149 đảng viên, trong đó có 80 đảng viên là cấp ủy viên các cấp gồm: 8 huyện ủy viên và tương đương; 22 đảng ủy viên và 50 chi ủy viên. UBKT Tỉnh ủy kiểm tra 1 đảng viên; UBKT huyện ủy và tương đương kiểm tra 38 đảng viên và 16 tổ chức đảng; cấp cơ sở kiểm tra 110 đảng viên và 34 tổ chức đảng. Qua kiểm tra, kết luận 78 đảng viên và 16 tổ chức đảng có vi phạm; phải thi hành kỷ luật 43 đảng viên và 1 tổ chức đảng.

Trong công tác giám sát, UBKT các cấp đã giám sát 532 tổ chức đảng và 792 đảng viên, trong đó có 366 đảng viên là cấp ủy viên các cấp, gồm: 2 Tỉnh ủy viên và tương đương; 22 huyện ủy viên và tương đương; 74 đảng ủy viên và 268 chi ủy viên. Kết quả giám sát phát hiện 18 đảng viên và 12 tổ chức đảng có vi phạm, đã chuyển sang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với 8 đảng viên.

Tuy nhiên, do chưa có quy định cụ thể nên công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản chỉ thực hiện đối với những đảng viên có dấu hiệu vi phạm, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng.

*Vậy căn cứ vào Quy định 09-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sẽ được thực hiện như thế nào, thưa đồng chí?

- Với việc Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định 09-QĐ/TU, công tác kiểm tra, giám sát sẽ được thực hiện thường xuyên đối với việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Quy định 09-QĐ/TU nêu rõ: Chủ thể kiểm tra là Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBKT Tỉnh ủy (chủ trì, phối hợp với các Ban của Tỉnh ủy); Chủ thể giám sát là Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, UBKT Tỉnh ủy (chủ trì, phối hợp với các Ban của Tỉnh ủy), Chi bộ nơi cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ quản lý đang sinh hoạt.

Căn cứ vào Quy định 09-QĐ/TU, UBKT Tỉnh ủy thực hiện kiểm tra, giám sát các nội dung: Việc thực hiện các quy định về kê khai tài sản, biến động tài sản hàng năm thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của cán bộ thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên; việc giải trình về biến động tài sản và nguồn gốc của tài sản tăng thêm. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, được thực hiện theo quy định của Đảng. Việc xử lý vi phạm trong việc kê khai tài sản được thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước.

Quy định 09-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy cũng nêu cụ thể các vi phạm quy định về kê khai tài sản là không kê khai, kê khai không trung thực, kê khai không đúng quy định; không giải trình, giải trình không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời theo quy định và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về biến động tài sản và nguồn gốc tài sản tăng thêm. Các vi phạm trong quá trình kiểm tra, giám sát về kê khai tài sản đối với đối tượng kiểm tra, giám sát và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan là: Không chấp hành yêu cầu của chủ thể kiểm tra, giám sát và có hành vi cản trở, bất hợp tác trong quá trình kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản; sửa chữa, bổ sung, giả mạo về hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản, biến động tài sản và nguồn gốc tài sản của bản thân và gia đình; gây áp lực, mua chuộc tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản; cung cấp thông tin, tài liệu  không trung thực nhằm làm sai lệch kết quả giám sát, kết luận kiểm tra việc kê khai tài sản.

Ngoài ra, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo, các Huyện ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, trên cơ sở Quy định 09-QĐ/TU, ban hành Quy định về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản đối với cán bộ thuộc diện cấp ủy mình quản lý; định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Tỉnh ủy (qua UBKT Tỉnh ủy) để tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.


Số lượt đọc: 682 Về trang trước Về đầu trang
Các tin khác