TRANG CHỦ LIÊN HỆ SƠ ĐỒ WEB PHÔNG UNICODE TÌM KIẾM
Thứ Tư, 24/4/2024
Tổng quan về xã
Tin hoạt động-KHCN
Sản phẩmHọat động UBND
Dịch vụ
Gương làm kinh tế giỏi
Tài liệu KHCN
Phim KH&CN
Văn bản pháp quy
WEBSITE CÁC XÃ
Trao đổi trực tuyến
longttkhcn
quangnv2k
WEBSITE KHÁC
HÌNH ẢNH
 

Mùa thu hoạch lúa

Chăm sóc cây ăn quả

Lượt truy cập: 219033
  TÀI LIỆU KHCN

  Những điểm mới cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
19/06/2015

- Điều kiện Kết hôn

So với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Chương này có những điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản sau đây:

a) Quy định điều kiện kết hôn theo hướng là những điều kiện có hiệu lực của việc kết hôn. Trong đó, tuổi kết hôn kế thừa luật hiện hành nhưng tính theo nguyên tắc tròn đủ. Không cấm việc kết hôn giữa những người cùng giới tính, nhưng cũng không thừa nhận  hôn nhân của họ (Điều 8);

b) Quy định cụ thể hơn về hủy kết hôn trái pháp luật (Điều 11);

c) Bổ sung quy định về xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền (Điều 13);

d) Bổ sung quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (Điều 14, Điều 15 và Điều 16)

- Về Quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng

So với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Chương này có những điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản sau đây:

Thứ nhất, về quyền, nghĩa vụ về nhân thân và đại diện giữa vợ và chồng

Thứ hai, về chế độ tài sản của vợ chồng:

- Về vấn đề Chấm dứt hôn nhân

So với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Chương này có những điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản sau đây: (từ Điều 51 đến Điều 64)

- Bổ sung quy định, cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác.

- Quy định cụ thể hơn chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

- Quy định cụ thể hơn căn cứ giải quyết ly hôn khi vợ, chồng có yêu cầu theo hướng nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng

- Quy định cụ thể hơn quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

- Bổ sung quy định việc chia tài sản khi ly hôn căn cứ lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng; quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác;

- Quy định cụ thể hơn về trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

- Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Bổ sung quy định vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

- Bổ sung quy định, trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng việc chia tài sản khi ly hôn theo luật định;

- Quy định cụ thể thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Khoản 1 Điều 57).

- Bổ sung quy định, hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án (Điều 65);

- Bổ sung quy định, cụ thể giải quyết tài sản của vợ chồng trường hợp một bên chết; quyền, nghĩa vụ nhân thân, tài sản của vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về (Điều 67).

 

Ban Tư Pháp xã
|

  
Trang KHCN phục vụ nông thôn
LOGO
Bản quyền thuộc Uỷ Ban Nhân Dân xã Long Phước, thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại: (84.064) 3 825 504 - Fax: (84.064) 3 825
Đơn vị thiết kế: Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN Bà Rịa - Vũng Tàu