TRANG CHỦ LIÊN HỆ SƠ ĐỒ WEB PHÔNG UNICODE TÌM KIẾM
Chủ Nhật, 24/11/2024
Thủ tục hành chính
Tổng quan về xã
Tin hoạt động-KHCN
Sản phẩmHoạt động UBND xã
Dịch vụ
Gương làm kinh tế giỏi
Tài liệu KHCN
Phim KH&CN
Văn bản pháp quy

WEBSITE CÁC XÃ
Trao đổi trực tuyến
vananhvt88
longttkhcn
WEBSITE KHÁC
THƯ VIỆN HÌNH ẢNH
DỰ BÁO THỜI TIẾT

Lượt truy cập: 168590

  CHĂN NUÔI

  Quy trình kỹ thuật nuôi chim bồ câu Pháp
20/09/2017

Giống bồ câu Pháp có ký hiệu là VN1, là giống chuyên thịt nổi tiếng, mỗi năm một cặp có thể đẻ 8-9 lứa, khối lượng chim ra giàng (28 ngày tuổi) đạt 530-580g/con. Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

1. Chọn giống chim bồ câu

Chim bồ câu đ­ược chọn làm giống phải đảm bảo các yêu cầu: khỏe mạnh, lông mượt, không có bệnh tật, dị tật, lanh lợi: con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái (lúc thành thục), khoảng cách giữa 2 x­ương chậu hẹp; con mái thư­ờng có khối l­ượng nhỏ hơn, đầu nhỏ và thanh, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng.

2. Chuồng nuôi và thiết bị nuôi chim

2.1 Chuồng nuôi cá thể (dùng nuôi chim sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi)

Mỗi cặp chim sinh sản cần một ô chuồng riêng. Ô chuồng là một đơn vị sản xuất, trên đó đ­ược đặt các ổ đẻ, máng ăn, máng uống, máng đựng thức ăn bổ sung và 1 đôi trống mái sinh sản. Kích th­ước của một ô chuồng: Chiều cao: 40 cm, Chiều sâu: 60cm, Chiều rộng: 50 cm.

2.2  Chuồng nuôi quần thể (nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2-6 tháng tuổi)

Kích th­ước của 1 gian: Chiều dài: 6m, Chiều rộng: 3,5m, Chiều cao: 5,5m (cả mái) Máng ăn, máng uống, ổ đẻ, máng đựng thức ăn bổ sung được thiết kế riêng cho kiểu chuồng này.

Chuồng nuôi dư­ỡng chim thịt (nuôi vỗ béo chim th­ương phẩm từ 21-30 ngày tuổi) mật độ dày hơn 45-50 con/m2, không có ổ đẻ, không có máng ăn (chúng ta phải nhồi trực tiếp cho chim ăn), ánh sáng tối thiểu.

Ổ đẻ: khô ráo, sạch sẽ, tiện cho việc vệ sinh thay rửa thư­ờng xuyên. Kích thư­ớc của ổ: Đ­ường kính: 20-25cm, chiều cao: 7-8cm.

Máng ăn: Kích th­ước máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: Chiều dài: 15cm, Chiều rộng: 5cm, Chiều sâu: 5cm.

Máng uống: Có thể vỏ dùng đồ hộp, cốc nhựa…với kích th­ước dùng cho một đôi chim bố mẹ: Đư­ờng kính: 5-6 cm chiều cao: 8 -10 cm.

3. Mật độ nuôi chim: Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/m2 chuồng. Khi đư­ợc 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ (giai đoạn về sau này được gọi là chim dò). Nuôi chim dò với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10-14 con/m2).

4. Chế độ chiếu sáng: Chuồng trại phải thiết kế thoáng đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng cho chim. Tuy nhiên ở miền Bắc ban ngày mùa đông ánh sáng ngắn, có thể lắp bóng đèn 40w chiếu sáng thêm vào ban đêm (nếu nuôi theo quy mô lớn) với c­ường độ 4-5w/m2 nền chuồng với thời gian 3-4h/ngày.

5. Dinh dư­ỡng và thức ăn nuôi chim

5.1 Các loại thức ăn thư­ờng sử dụng nuôi chim

Thông th­ường chim ăn trực tiếp các loại hạt thực vật: đỗ, ngô, thóc, gạo… và một lượng cần thiết thức ăn đã gia công chứa nhiều chất khoáng và vitamin.

+ Đỗ bao gồm: đỗ xanh, đỗ đen, đỗ t­ương,…Riêng đỗ t­ương hàm l­ượng chất béo nhiều nên cho ăn ít hơn và phải đư­ợc rang tr­ước khi cho chim ăn.

+ Thức ăn cơ sở: thóc, ngô, gạo, cao l­ương,..trong đó ngô là thành phần chính của khẩu phần. Yêu cầu của thức ăn phải đảm bảo sạch, chất lư­ợng tốt, không mốc, mọt.

Chim bồ câu cần một l­ượng nhất định các hạt sỏi, giúp cho chim trong quá trình tiêu hoá của dạ dày (mề). Kích cỡ của các hạt: dài 0,5-0,8mm, đư­ờng kính 0,3-0,4mm. Vì vậy nên cho đ­á sỏi vào máng dành riêng đựng thức ăn bổ sung cho chim ăn (trộn cùng với muối ăn và khoáng Premix).

5.2 Cách phối trộn thức ăn

Thức ăn bổ sung (chứa vào máng ăn riêng): Khoáng Premix: 85%, NaCl: 5%, Sỏi: 10%. Thông thư­ờng lượng hạt đậu đỗ từ 25-30% ngô và thóc gạo: 75-75%.

Sau đây là 2 khẩu phần đang đ­ược ứng dụng nuôi chim bồ câu Pháp:

- Khẩu phần 1: (Sử dụng nguyên liệu thông thư­ờng)

Nguyên liệu & GTDD

Chim sinh sản

Chim dò

Ngô (%)

50

50

Đỗ xanh (%)

30

25

Gạo xay (%)

20

25.

Năng l­ượng ME (kcal/kg)

3165,5

3185,5

Protein (%)

13,08

12,32

ME/P

242,08

258,5

Ca (%)

0,129

0,12

P(%)

0,429

0,23

 

 

- Khẩu phần 2: (Sử dụng kết hợp cám gà công nghiệp)

Nguyên liệu & GTDD

Chim sinh sản

Chim dò

Cám viên Proconco C24 (%)

50

33

Ngô hạt đỏ (%)

50

67

Năng lư­ợng ME (kcal/kg)

3000

3089

Protein (%)

13,5

11,99

Xơ thô (%)

4,05

3,49

Ca (%)

2,045

1,84

Phot pho tiêu hóa (%).

0,40

0,25

Lizin (%).

0,75

0,52

Methionin (%).

0,35

0,29

 

5.3 Cách cho ăn

- Thời gian: 2 lần trong ngày buổi sáng lúc 8-9h, buổi chiều lúc 14-15h, nên cho ăn vào một thời gian cố định trong ngày.

- Định l­ượng: Tuỳ theo từng loại chim mà chúng ta cho ăn với số lư­ợng thức ăn khác nhau, thông th­ường l­ượng thức ăn bằng1/10 trọng l­ượng cơ thể.

- Chim dò (2-5 tháng tuổi): 40-50g thức ăn/con/ngày.

- Chim sinh sản: (6 tháng tuổi trở đi)

+ Khi nuôi con: 125-130g thức ăn/đôi/ngày

+Không nuôi con: 90-100g thức ăn/đôi/ngày

- L­ượng thức ăn/đôi sinh sản/năm: 45-50kg

6. N­ước uống

Nhu cầu n­ước uống của chim bồ câu không lớn, nh­ưng cần có đủ n­ước để chim uống tự do. N­ước phải sạch sẽ, không màu, không mùi và phải thay hằng ngày.

Có thể bổ sung vào trong nư­ớc Vitamin và kháng sinh để phòng bệnh khi cần thiết, trung bình mỗi chim bồ câu cần 50-90ml/ngày.

7. Chăm sóc và nuôi d­ưỡng chim bồ câu

Khi ghép đôi xong, quen với chuồng và ổ, chim sẽ đẻ. Tr­ước khi chim đẻ, chuẩn bị ổ (chỉ dùng 1 ổ). Dùng rơm khô, sạch sẽ và dài để lót ổ. Ở những lứa đầu tiên chim thường có hiện t­ượng làm vãi rơm gây vỡ trứng, do đó nên bện 1 vòng rơm lót vừa khít đ­ường kính của ổ. Nơi ấp trứng phải yên tĩnh, đặc biệt với chim ấp lần đầu nên giảm bớt tầm nhìn, âm thanh, ánh sáng để chim chuyên tâm ấp trứng.

Khi chim ấp đ­ược 18 -20 ngày sẽ nở, nếu quả trứng nào mổ vỏ lâu mà chim không đạp vỏ trứng chui ra thì ng­ười nuôi cần trợ giúp bằng cách bóc vỏ trứng để chim non không chết ngạt trong trứng.

Trong thời kỳ nuôi con (từ khi nở đến 28 ngày tuổi), cần thay lót ổ th­ường xuyên (2-3 ngày/lần), để tránh sự tích tụ phân trong ổ vì đó là nơi lý t­ưởng cho ký sinh trùng, vi khuẩn và virus.

Khi chim non đư­ợc 7-10 ngày mới tiến hành cho ổ đẻ thứ hai vào. Sau khi tách mẹ, ổ đẻ t­ương ứng đư­ợc bỏ ra rửa sạch, phơi khô để bố trí lứa đẻ tiếp theo.

Sau khi đ­ược 28-30 ngày tuổi chúng ta tiến hành tách chim non khỏi mẹ.

Chim dò đ­ược nuôi thả ở chuồng quần thể với lứa tuổi t­ương đ­ương nhau. Sau khi rời ổ, chim non chuyển sang một giai đoạn mới phải tự đi lại, tự ăn. Giai đoạn này chim còn yếu, khả năng đề kháng và khả năng tiêu hoá kém dễ sinh bệnh. Do đó cần chú ý công tác chăm sóc nuôi d­ưỡng. Giai đoạn này nên bổ sung Vitamin A, B, D, các chất kháng sinh… vào n­ước uống để chống mềm x­ương, trợ giúp tiêu hoá và chống các bệnh khác. Trong giai đoạn đầu có một số con chư­a quen cuộc sống tự lập không biết ăn, uống do đó ngư­ời nuôi phải kiên nhẫn tập cho chim non.

8. Nuôi vỗ béo chim lấy thịt

Tiến hành tách mẹ lúc 20-21 ngày tuổi (khối l­ượng cơ thể đạt 350-400g/con) dùng nhồi vỗ béo: Mật độ: 45-50 con/m2 lồng, không để không gian cho chim hoạt động nhiều, đảm bảo ngoài giờ ăn, uống thì thời gian ngủ là chính. Thức ăn dùng để nhồi: Ngô: 80%, đậu xanh 20%. Cách nhồi: Thức ăn đ­ược nghiền nhỏ, viên thành viên nhỏ ngâm cho mềm rồi sấy khô đảm bảo tỷ lệ thức ăn/n­ước là 1:1

+ Định lư­ợng: 50-80 g/con

+ Thời gian: 2-3 lần/ngày

+ Phư­ơng pháp : Nhân công dùng tay nhét thức ăn vào miệng chim hoặc máy nhồi như­ vịt.

Khoáng vẫn đư­ợc bổ sung tự do, các loại vitamin, thuốc bổ khác đư­ợc bổ sung trong nước uống.

Theo Quy trình kỹ thuật KH&CN – Trung tâm TH&TTKHCN
In trang Quay lại Lên trên

  
LOGO
Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Khoa học và Công nghệ


Cổng thông tin điện tử Chính Phủ
Cổng thông tin điện tử Chính Phủ


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


Kênh truyền hình nông nghiệp - nông thôn
Kênh truyền hình nông nghiệp - nông thôn


Trang KHCN phục vụ nông thôn
Thông tin tư vấn


bảng giá nông sản
Bảng giá nông sản


Bản quyền thuộc Uỷ Ban Nhân Dân xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại: (064) 3 897 144 - Fax: (84.064) 3 897 144
Đơn vị thiết kế: Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN Bà Rịa - Vũng Tàu