BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: 08/2012/TT-BKHCN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 02 tháng 4
năm 2012
|
THÔNG TƯ
Về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân
chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ,
dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước
Căn cứ Luật Khoa
học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công
nghệ;
Căn cứ Nghị định
số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;
Bộ trưởng
Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành Thông tư về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử
nghiệm cấp nhà nước.
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ (sau đây gọi là đề tài), dự án sản xuất thử nghiệm (sau
đây gọi là dự án) thuộc các chương
trình khoa học công nghệ cấp nhà nước và các đề tài, dự án sản xuất thử
nghiệm độc lập cấp nhà nước.
2. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học xã hội và nhân văn không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư
này.
Điều 2. Tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và
kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài, dự án theo đặt hàng của Nhà nước
thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những
yêu cầu, tiêu chí nêu trong Thông tư hướng dẫn này.
Tuyển chọn được áp dụng đối với đề tài, dự án có nhiều tổ chức và
cá nhân có khả năng tham gia thực hiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
2. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực, phẩm chất, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện
đề tài, dự án đặc thù theo đặt hàng của Nhà nước.
Giao trực tiếp được áp dụng đối với:
a) Đề tài, dự án thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc
phòng.
b) Đề tài, dự án cấp
bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.
c) Đề tài, dự án mà nội dung chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đủ
điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn, giao
trực tiếp
1. Việc tuyển chọn được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng: Chương trình VTV1 của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Báo Nhân dân và Báo Sài Gòn giải phóng. Thông tin chi tiết được đăng
đầy đủ trên Báo Khoa học và Phát triển, trên các trang tin điện tử của Bộ Khoa
học và Công nghệ http://www.most.gov.vn, http://www.vista.gov.vn, http://www.tchdkh.org.vn.
2. Việc giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để
chuẩn bị hồ sơ và lập đề cương bảo vệ trước
hội đồng khoa học và công nghệ.
3. Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn tuyển
chọn, xét giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
4. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể cho đề tài và dự
án quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
5. Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ trì một (01) đề tài hoặc dự
án. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện đề tài, dự án giữa các tổ chức, cá nhân
tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu
quả đề tài, dự án.
6. Kết quả tuyển chọn, giao
trực tiếp sau khi phê duyệt được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức, cá
nhân trúng tuyển và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ
http://www.most.gov.vn, http://www.vista.gov.vn, http://www.tchdkh.org.vn.
Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp
1. Đối với tổ chức:
a) Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề
tài, dự án có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được xét giao trực tiếp chủ
trì thực hiện đề tài, dự án.
b) Các tổ chức không được tham gia đăng ký
tuyển chọn hoặc xét giao trực tiếp chủ trì đề tài, dự án khi đến thời điểm nộp
hồ sơ:
- Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện
các dự án độc lập, dự án thuộc chương
trình, dự án thuộc dự án khoa học và công nghệ, dự án nhập công nghệ được
giao;
- Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án cấp nhà nước chậm
so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu từ 12 tháng trở lên mà không có ý
kiến chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với cá nhân:
a) Cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án phải đáp ứng đồng thời các yêu
cầu sau:
- Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động
trong cùng lĩnh vực khoa học với đề tài, dự án trong 5 năm gần đây, tính đến
thời điểm nộp hồ sơ;
- Là người đề xuất phương án và chủ trì xây
dựng thuyết minh đề tài, dự án;
- Có đủ khả năng trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện và bảo
đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
b) Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp chủ nhiệm đề tài, dự án nếu đến thời
điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang chủ nhiệm
các đề tài, dự án thuộc chương
trình; đề tài, dự án độc lập; đề tài, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ theo nghị định thư; đề tài, dự án thuộc các dự án khoa học và công nghệ; đề
tài, dự án do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ.
c) Cá nhân chủ nhiệm
đề tài, dự án cấp nhà nước được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không
được gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc đề tài, dự án bị
đình chỉ thực hiện do sai phạm sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp trong vòng hai (02) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh
giá nghiệm thu cấp nhà nước hoặc thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đề tài, dự án.
d) Cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án cấp
nhà nước nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc hợp
đồng nghiên cứu từ sáu (06) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ
Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
trong thời gian tương ứng như sau:
- 12 tháng, tính từ thời điểm nộp hồ sơ
đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ sáu (06) tháng đến dưới 24 tháng;
- 24 tháng, tính từ thời điểm nộp hồ sơ
đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 24 tháng trở lên.
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức mở hồ
sơ kiểm tra và xác nhận các điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp theo
các quy định của Điều này.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đăng ký
chủ trì thực hiện đề tài, dự án (Phụ lục 1, Biểu B1-1);
b) Thuyết minh đề tài (Phụ lục 1, Biểu B1-2a), thuyết minh dự án (Phụ
lục 1, Biểu B1-2b);
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ
trì đề tài, dự án (Phụ lục 1, Biểu B1-3);
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá
nhân đăng ký thực hiện chính đề tài, dự án có xác nhận của cơ quan chủ quản (Phụ
lục 1, Biểu B1-4);
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp
thực hiện đề tài, dự án - nếu có (Phụ lục 1, Biểu B1-5);
e) Các văn bản chứng minh không thuộc
các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và các điểm b, c, d khoản 2 Điều 4
của Thông tư này (nếu có).
g) Văn bản pháp lý chứng minh năng lực về nhân lực, trang thiết bị
và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện đề tài, dự án (nếu có kê
khai huy động vốn từ nguồn khác). Đối với dự án bắt buộc phải có các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy
động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng kinh phí đầu tư dự kiến cần
thiết để triển khai (báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 2-3 năm gần nhất; cam
kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của ngân hàng; cam kết pháp lý về việc
đóng góp vốn của các tổ chức tham gia dự án).
h) Văn bản xác nhận sự đồng ý của các cơ quan có liên quan về việc
ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án nếu sản phẩm của đề tài, dự án
đáp ứng yêu cầu khoa học và mức chất lượng (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp gồm một (01) bộ hồ sơ
gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng
Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14
và một (01) bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật
khẩu) được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
a) Tên đề tài hoặc dự án đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp (ghi rõ: tên đề tài hoặc dự án; tên, mã số của chương
trình);
b) Tên, địa chỉ của tổ
chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham
gia phối hợp thực hiện đề tài, dự án (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có
xác nhận tham gia phối hợp);
c) Họ tên của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự
án và danh sách những người tham gia chính thực hiện đề tài, dự án (chỉ ghi
danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp);
d) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
Điều 6. Nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao
trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện về Trụ sở Bộ Khoa học và
Công nghệ, số 113 Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội.
2. Thời
hạn nộp hồ sơ: Theo thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu
của Bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Bộ Khoa học
và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và
cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp
để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ
sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ
sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 7. Mở hồ sơ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức mở hồ sơ,
kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ
quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo
đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 4, Điều 5 và
Điều 6 của Thông tư này.
3. Quá trình và kết quả mở
hồ sơ được ghi thành biên bản (Phụ lục 2, Biểu B2-1).
4. Hồ sơ được đưa vào xem xét, đánh giá khi
đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 của Điều này.
Điều 8. Hội đồng khoa học và công nghệ
1. Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án và hội đồng khoa học và công nghệ
xét duyệt đề cương đề tài, dự án giao trực tiếp (sau đây gọi là hội đồng). Mỗi hội đồng có thể tư vấn cho một (01) hoặc
một số đề tài, dự án (trong
trường hợp các đề tài hoặc dự án cùng lĩnh vực).
2. Hội đồng có
từ 09 đến 11 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) uỷ viên phản biện
và các ủy viên, trong đó:
a) Hai phần ba (2/3) là các chuyên gia có uy
tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu
chuyên ngành khoa học và công nghệ được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh
nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành được giao tư vấn.
b) Một phần ba (1/3) là đại diện của các cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, bộ, ngành, tổng công ty,
tập đoàn kinh tế và đơn vị dự kiến thụ hưởng kết quả của đề tài, dự án.
Đối với các đề tài, dự án thuộc các chương trình
khoa học và công nghệ cấp nhà nước, không quá một (01) thành viên từ Ban chủ
nhiệm chương trình và không được làm chủ tịch, phó chủ tịch hoặc uỷ viên phản
biện.
3. Các chuyên gia, các uỷ viên phản biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời tham gia hội đồng đối với các đề
tài, dự án tương ứng.
Thành viên hội đồng có
thể lấy từ cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Trong trường hợp cần
thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ mời chuyên gia ở ngoài hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, dự án để nhận xét và đánh giá hồ sơ.
5. Cá nhân thuộc
các trường hợp sau không được là thành viên hội đồng:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia
thực hiện đề tài, dự án.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề
tài, dự án.
6. Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì tổ chức các phiên họp hội đồng và cử thư ký hành chính
giúp việc hội đồng.
Điều 9. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
1. Thư ký hành chính của hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị và
gửi các tài liệu sau đây tới tất cả thành viên hội đồng và chuyên gia (nếu có)
tối thiểu là 05 ngày trước phiên họp hội đồng:
a) Quyết định thành lập hội đồng và danh sách kèm theo;
b) Trích lục danh mục đề tài, dự án đã được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử của hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Mẫu phiếu nhận xét đối với đề tài (Phụ lục 2, Biểu
B2-2a), dự án (Phụ lục 2, Biểu B2-2b);
đ) Tài liệu liên quan khác.
2. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số
thành viên hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch và hai (02) uỷ viên
phản biện.
3. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội
đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng chủ
trì phiên họp của hội đồng. Hội đồng cử thư ký khoa học để ghi chép ý kiến
chuyên môn của các thành viên và kết luận của hội đồng trong biên bản làm việc
và các văn bản liên quan của hội đồng. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng
mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.
4. Trách nhiệm của các thành viên hội đồng:
a) Đánh giá một cách trung thực,
khách quan và công bằng; chịu trách
nhiệm cá nhân về kết quả đánh
giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các thành
viên hội đồng, chuyên gia (nếu có) và thư ký hành chính hội đồng có trách nhiệm
giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét giao
trực tiếp.
b) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung
và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và
đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh
giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu
quy định.
c) Các thành viên hội đồng chấm điểm độc lập theo các
nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, hội đồng
thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu
chí.
Điều 10. Đánh giá hồ sơ
Hồ sơ tuyển chọn, xét giao trực
tiếp được đánh giá bằng phương thức chấm điểm, tối đa 100 điểm theo các nhóm
tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đối với đề tài:
a) Đánh giá tổng quan (điểm tối đa 8);
b) Nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng
(điểm tối đa 24);
c) Sản phẩm khoa học và công nghệ (điểm tối đa 16);
d) Khả năng ứng dụng các sản phẩm và tác động của các kết
quả nghiên cứu (điểm tối đa 16);
đ) Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện (điểm tối
đa 16);
e) Năng lực của tổ chức và các cá nhân tham gia (điểm tối
đa 20).
2. Đối với dự án:
a) Đánh giá chung (điểm tối đa 8);
b) Mục tiêu, nội dung và phương án triển khai (điểm tối
đa 24);
c)
Giá trị của công nghệ (điểm tối
đa 16);
d) Lợi ích của dự án (điểm tối đa 16);
đ)
Phương án tài chính (điểm tối đa 20);
e) Năng
lực thực hiện (điểm tối đa 16).
Điều 11. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng
1. Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập hội đồng, biên
bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Bộ khoa học và Công
nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp đề
tài, dự án của Thông tư này.
3. Hội đồng trao đổi thống
nhất nguyên tắc làm việc và cử một (01) thành viên
làm thư ký khoa học.
4. Đối với
các đề tài, dự án được chỉ định giao trực tiếp, tổ chức, cá nhân được giao
chuẩn bị hồ sơ trình bày tóm tắt trước hội đồng về đề cương thuyết minh đề tài,
dự án, trả lời các câu hỏi của thành viên hội đồng (nếu có) và không tiếp tục
dự phiên họp của hội đồng.
5. Hội
đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
a) Trình bày ý kiến phản biện và ý kiến của chuyên gia (nếu có) về nhận
xét đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp đề tài, dự án;
- Các uỷ viên phản biện, chuyên gia
đánh giá phân tích từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một (01) đề
tài, dự án theo các tiêu chí quy định.
- Hội
đồng có thể nêu câu hỏi đối với các uỷ viên phản biện, chuyên gia về từng tiêu
chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ.
- Sau khi trả lời câu hỏi của các thành viên hội đồng,
chuyên gia không là thành viên hội đồng không tiếp tục dự phiên họp của hội
đồng.
- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của
thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.
b) Hội đồng thảo luận, đánh giá hồ sơ;
- Hội đồng trao đổi, thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo
các tiêu chí đã được quy định và so sánh giữa các hồ sơ tuyển chọn, giao trực
tiếp cho cùng một (01) đề tài, dự án.
- Sau khi trao đổi, các thành viên hội đồng cho điểm độc
lập từng hồ sơ theo các tiêu chí và thang điểm quy định đối với đề tài (Phụ lục
2, Biểu B2-3a), dự án (Phụ lục 2, Biểu B2-3b).
6. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu
và bỏ phiếu.
a) Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên hội đồng (trong đó bầu
một trưởng ban). Các thư ký hành chính có trách nhiệm giúp ban kiểm phiếu làm
việc.
b) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm
điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu
thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.
7. Tổng hợp kết quả đánh giá
tuyển chọn, giao trực tiếp.
a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả
kiểm phiếu (Phụ lục 2, Biểu B2-4).
b) Hội đồng xếp hạng các hồ sơ được
đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp (Phụ lục 2, Biểu B2-5) theo
các điều kiện sau đây:
- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải
đạt tối thiểu 70/100. Trong đó không có tiêu chí nào được 1/3 số thành viên hội
đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm). Hội đồng xếp hạng các hồ sơ có tổng
số điểm trung bình từ cao xuống thấp.
- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau
thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng,
trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
- Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó
chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ
sơ bằng nhau, hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị phương án lựa chọn.
8. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội
đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì
đề tài, dự án:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là
tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất
tại Điểm b, Khoản 7 của Điều này.
b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm cần
bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh đề tài hoặc thuyết minh dự án, các sản phẩm khoa
học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt
và kiến nghị về kinh phí cho việc
thực hiện đề tài, dự án; nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ
chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.
c) Hội đồng xây dựng biên bản làm việc (Phụ lục 2, Biểu
B2-6) gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 12. Phê
duyệt kết quả
1. Trước khi phê duyệt tổ chức và cá
nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì đề tài, dự án, Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét, rà soát các hồ sơ; trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ
có thể đề nghị hội đồng xem xét lại hoặc tổ chức hội đồng mới để tư vấn đánh
giá đối với các hồ sơ có kết quả đánh giá chưa hợp lý; kiểm tra thực tế cơ sở
vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến
nghị chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
2. Trên cơ sở kết luận của hội đồng, kết quả rà soát và
đề nghị của các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ký quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài, dự án.
3. Tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm chỉnh
sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng và gửi Bộ Khoa học và Công
nghệ trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp để tiến hành thẩm định nội dung và kinh phí, làm căn cứ bố trí
kế hoạch thực hiện.
Điều 13. Lưu giữ hồ sơ gốc
Trong
thời hạn một (01) năm kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết
định phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án, thư ký hành
chính của các hội đồng có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng
tuyển) để lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 14. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định
hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan
đến việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, KHTC.
|
|