1. Đặc điểm thực vật.
Nghệ là loại thân cỏ cao 60 - 100 cm. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng đến màu cam sẫm. Thân rễ sống nhiều năm, thân khí sinh tàn lụi hàng năm. Lá hình trái xoan, thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45 cm, rộng 18 cm, cuống lá có bẹ. Hoa tự bung hình trụ ở ngọn, lá bắc màu lục pha vàng ở đầu, cánh hoa ngoài phía gốc màu xanh lục vàng dần lên các thuỳ nên toàn bông hoa có màu vàng, lá bắc gần ngọn pha màu hồng ở đầu lá; cánh hoa chia 3 thuỳ, 2 thuỳ hai bên đứng và phẳng, thuỳ giữa lõm thành máng sâu. Quả khi chín hạt có áo hạt. Mùa quả tháng 7 và tháng 8.
2. Điều kiện sinh thái và phân bố.
Nghệ phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu á như: ấn Độ, Campuchia, Lào, Thái Lan. Nghệ được trồng ở hầu hết các tỉnh ở nước ta. Nghệ là loài sinh trưởng và phát triển mạnh. Từ mầm ngủ của rễ củ mọc lên thành thân giả mang lá và hoa sống suốt năm, đến mùa đông thì tàn lụi.
- Nghệ ưa khí hậu ôn hoà, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển là 20 - 250C, lượng mưa trung bình trong năm từ 2.000 - 2.500 mm, ẩm độ không khí 80 - 85%, nghệ ưa đất cao ráo, thoát nước, có độ pH = 6,5 - 7.
3. Kỹ thuật trồng.
a. Chọn đất trồng:
Những vùng đất cát pha ở đồng bằng hoặc đất thịt nhẹ ở trung du và miền núi đều thích hợp để trồng cây nghệ.
b. Chuẩn bị củ giống:
Nghệ là loài sinh sản vô tính trồng bằng mầm củ, nghệ có nhiều giống khác nhau: Nghệ đen, nghệ vàng, nghệ đỏ (quy trình này chỉ khuyến cáo, hướng dẫn cho giống nghệ vàng).
Chọn cây làm giống: Là cây một năm trải qua hai giai đoạn: giai đoạn sinh trưởng ra củ và giai đoạn hoa tàn lụi.
Cây phải sinh trưởng và phát triển bình thường không bị nhiễm sâu bệnh, tách các nhánh bánh tẻ để làm giống.
- Củ giống là củ bánh tẻ, không non quá và cũng không già quá, có từ 2 - 3 mắt mầm.
- Lượng giống cho 1 ha là: 2.000 kg
c. Thời vụ trồng:
Từ 01/3 đến 15/3 hàng năm.
i. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng:
Sau khi trồng, cần thường xuyên giữ độ ẩm vừa phải trong suốt quá trình sinh trưởng của cây. Để đất quá khô cây không mọc được, ngược lại quá ẩm hay úng nước, cây dễ bị chết.
Khi cây còn nhỏ, cần xới phá váng tạo điều kiện cho rễ củ phát triển tốt. Sau khi trồng 4 đến 5 tháng, cây đã hình thành củ không nên xới xáo làm đứt rễ củ mà chỉ nên làm cỏ bằng tay.
k. Phòng trừ sâu bệnh:
Nghệ ít bị sâu bệnh phá hại vì cây này có khả năng chống chịu cao, đáng chú ý là bệnh thối củ khi bị úng nước, cần khơi rãnh thoát nước trong mùa mưa, đồng thời việc chọn giống, chọn và làm đất cũng được chú ý đúng mức.
m. Chế độ luân canh hoặc xen canh:
Có thể xen canh với lạc, đậu tương hoặc một số cây ngắn ngày khác.
d. Đất trồng và kỹ thuật trồng:
Trước khi làm đất nên phun thuốc trừ cỏ bằng một số loại như: Dual Gold 960EC, Hecco 600EC, Lasso 48EC ...
Cày sâu, bừa kỹ. Lên luống cao 30 cm, mặt luống rộng 0,9 m, rãnh rộng 0,3 m. Bổ hốc sâu 10 cm, 3 hàng/luống theo kiểu nanh sấu. Bón phân lót vào hốc, trộn đều rồi lấp đất 3 - 4 cm.
e. Phân bón và kỹ thuật bón phân:
Chuẩn bị đủ lượng phân chuồng 20 tấn, phân supe lân 400 kg, phân kali clorua 200 kg và 200 kg đạm urê cho 1 ha.
Phân lân cần được ủ lẫn với phân chuồng ngay từ lúc đầu và dùng để bón lót cùng với phân kali và phân đạm.
Rắc phân lên rãnh rồi trộn đều với đất.
f. Mật độ, khoảng cách trồng:
- Khoảng cách: 30 x 35 cm
- Mật độ: 70.000 hốc/ha.
g. Kỹ thuật trồng:
Mầm đem trồng là những nhánh bánh tẻ tách ra từ củ giống chọn lọc, trồng theo hốc đã bổ đặt củ giống xuống rồi lấp đất 4 - 5 cm. Nếu có điều kiện phủ lên mặt luống một lớp rơm rạ hay trấu để giữ cho đất ẩm.
h. Chuẩn bị phân bón:
- Phân chuồng hoai mục: 20 tấn/ha.
- 200 kg N/ha; 300 kg P205 /ha; 200 kg K20/ha
Qui đổi ra 1 sào Bắc bộ (360 m2): Phân chuồng: 720 kg, đạm urê 46%: 15 - 16 kg; lân supe 16%: 65 - 70 kg; kali 60%: 9 - 10 kg.
- Cách bón phân:
Ngày bón
|
|
Lần bón
|
Phân hữu cơ
|
|
Đạm
|
|
Lân
|
|
Kali
|