1. Chọn đất và làm đất trồng:
- Chọn đất: Cây thuốc lá phù hợp với đất thịt nhẹ, thịt trung bình, cát pha, đất bãi bồi. Đất không chua, nhiễm mặn, phèn. Không chọn đất bị ngập, úng. Để có năng suất cao và giảm chi phí đầu tư chọn đất gần nguồn nước tưới, gần lò sấy.
- Làm đất: Đất tơi, xốp, sạch cỏ và lên luống trước khi trồng là điều kiện rất quan trọng để cây thuốc lá phát triển tốt, giảm nhẹ công lao động khi xới xáo, bón phân và tưới tiêu nước. Đất cày 2 lần vuông góc nhau, mỗi lần cách nhau ít nhất 10 ngày cho ải đất, chết cỏ. Lần 3 cày lên luống, đỉnh luống này cách đỉnh luống kia 0,8 - 1,0 m, mương luống rộng 0,2 -0,3 m. Nên cày bằng máy cày đại để đất cày được sâu (20-30cm) và lên luống được to. Khi cày lên luống nên tính trước mương tưới, mương tiêu. Sửa vét lại luống và nhặt sạch cỏ trước khi trồng.
2. Trồng:
- Nếu trời mưa nhẹ, đất đủ ẩm trồng thẳng giữa sườn luống.
- Nếu đất khô, dẫn nước vào rãnh cho ngập khoảng 1/3 – 1/2 luống, trồng ngay mép nước.
- Mật độ trồng: Đất tốt trồng thưa (22.000- 25.000 cây/ha) khoảng cách trồng 0,5 m cây, đất xấu trồng dầy (27.000-30.000 cây/ha) khoảng cách trồng 0,4 m cây, hàng cách hàng 0,8m.
- Cách trồng: Cây giống nhổ lên phải ngắt bỏ các lá vàng, lá nhiễm bệnh để nơi mát và trồng xong trong ngày. Trồng bằng cách cuốc lổ, dùng cây chọc lổ hoặc cấy bằng tay. Trồng sâu 4-5cm, dùng tay bóp nhẹ.
- Sau 5-7 ngày trồng dặm những cây chết.
3. Làm cỏ, bón phân, vun gốc:
- Bón phân: Lượng phân cần bón trung bình cho 1ha : Nitrat amôn 200kg + Kaly sulfat 400 kg + lân 400kg Chia làm 2-3 lần bón tuỳ thuộc tính chất đất, chất lượng làm đất ( có hướng dẫn của cán bộ kỷ thuật).
- Làm cỏ, vun gốc: Từ 2-3 lần kết hợp với bón phân, lần 1 xới nhẹ, vun thấp, lần 2,3 xới mạnh vun càng cao càng tốt nhưng không lấp lá. Để đất khô 2-3 ngày cho cỏ chết trước khi tưới nước.
- Thời gian làm cỏ, bón phân, vun gốc: Nếu bón 2 lần:
+ Lần 1: 10 - 15 ngày sau trồng, 25% đạm + 25% kaly + 100% lân. Bón cách gốc 5cm
+ Lần 2: 30 - 35 ngày sau trồng, 75% đạm + 75% kaly. Bón cách gốc 15cm.
Nếu bón 3 lần:
+ Lần 1: 10 - 15 ngày sau trồng, 25% đạm + 25% kaly + 100% lân. Bón cách gốc 5cm
+ Lần 2: 20 - 25 ngày sau trồng, 25% đạm + 25% kaly. Bón cách gốc 10cm.
+ Lần 3: 30 - 35 ngày sau trồng, 50% đạm + 50% kaly. Bón cách gốc 20cm.
Chú ý: Chỉ trộn lẫn các loại phân nói trên ngay trước khi bón, lấp đất sâu 5- 10cm.
4. Tưới và tiêu nước:
Không thể có năng suất cao, chất lượng tốt nếu cây thuốc lá bị thiếu nước hoặc dư nước (ngập úng 1 - 2 ngày cây héo rủ, chết). Số lần tưới và lượng nước tưới tuỳ thuộc độ ẩm đất và thời tiết. Kể từ sau trồng đến 10 ngày ẩm độ đất thích hợp 80 - 90%, từ 10 - 40 ngày ẩm độ đất 60 - 65% (giữ cho hơi thiếu ẩm để tạo hệ thống rể phát triển và xuống sâu), từ 40 – 60 ngày là thời gian thân lá phát triển mạnh cần nhiều nước độ ẩm đất thích hợp 80 – 85%, từ sau 60 ngày giữ ẩm độ đất từ 65 – 70%. Sau mỗi lần bón phân, bẻ thuốc nếu đất khô phải tưới nước ngay.
Khi tưới nước theo rãnh chỉ để nước ngập từ ½ đến ¾ luống, không để nước tràn lên mặt luống.
Vụ Đông xuân thường nhẹ tưới nước nhưng dễ ngập úng, khắc phục bằng cách lên luống cao, làm mương tiêu trước khi trồng, khi mưa to phải có mặt ngay tại ruộng thuốc lá để khơi mương rãnh, chống úng.
5. Phòng trừ sâu bệnh:
- Khi sâu bệnh xuất hiện cây đã bị ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng, việc xử lý càng tốn kém và ít hiệu quả khi cây càng lớn.Vì vậy việc phun thuốc đúng lúc là biện pháp hữu hiệu, kinh tế, an toàn nhất để phòng trừ sâu bệnh.
- Sâu: Các loại sâu hay cắn phá gây hại cho cây thuốc là sâu xanh, sâu khoanh, sâu chùm, bọ trĩ, rệp, rầy mền… Để xử dụng thuốc hoá học có hiệu quả cần nhất là phải phát hiện sớm, phun thuốc khi sâu rầy tuổi còn non.
- Bệnh: Các loại bệnh thường hay gặp và gây ảnh hưởng lớn là: Lở cổ rễ, Thối đen rễ, Đốm mắt cua, Đốm nâu…Triệu chứng bệnh thường khi tiềm ẩn trong cây mắt thường không phát hiện được, khi biểu hiện ra thì đã nặng gây hậu quả không khắc phục được.
Việc phun thuốc định kỳ phòng trừ bệnh rất tốt, và có tác dụng phòng trừ sâu, rầy. Việc kết hợp giữa thuốc sâu + bệnh nhằm giảm bớt công lao động. Chú ý chỉ phối hợp thuốc với những loại thuốc có thể kết hợp (theo hướng dẫn được ghi ở nhãn thuốc hoặc của cán bộ kỹ thuật )
LỊCH PHUN THUỐC CHO RUỘNG THUỐC LÁ
Lần phun |
Ngày sau trồng |
Đối tượng phòng trừ |
Hỗn hợp và nồng độ
( Dùng cho bình 16 lít ) |
Lượng thuốc
cần/bình16lít
(cho 1000 m2 ) |
Lần1 |
10 |
Sâu, bệnh |
30ml Carbosan +16 gr Norshield |
1 |
Lần2 |
25 |
Sâu bệnh |
20ml Brightin + 40gr ToMet |
2 |
Lần3 |
40 |
Sâu, bệnh |
20ml Permecide + 16gr Norshield |
2 |
Lần4 |
60 |
Sâu, bệnh |
20ml Secure + 40gr ToMet |
3 |
Khi phát hiện có sâu rầy cần xác định đúng thời điểm cần phun thuốc, bảng dưới đây xác định ngưỡng xử lý thích hợp nhất :
CÔN TRÙNG |
NGƯỠNG XỬ LÝ |
Sâu xanh |
Xử lý khi 10% cây điều tra có sâu non ký sinh. |
Sâu xám |
Xử lý khi 5% cây điều tra bị sâu cắn phá. |
Bọ cánh cứng |
Khi cây nhỏ: Xử lý lúc có 10% số cây điều tra có chồi ngọn bị cắn phá.
Khi xử lý khi cây có hiện tượng rách hoặc tưa lá. |
Sâu sừng |
Xử lý khi 10% số cây điều tra có sâu non. Không kể số sâu đã kéo kén hay số xác kén còn vương trên lá. Trường hợp tính sâu đã kéo kén thì tính 5 kén = 1 sâu. |
Rệp muội |
Xử lý khi 10% số cây điều tra có ít nhất 50 con trên mỗi lá. |
* Cách pha hỗn hợp thuốc như sau: Cho 1/3 nước hoà tan thuốc bột trước, rồi cho thuốc nước vào khuấy đều, sau đó cho số nước còn lại vào.