1. Nguồn gốc
Giống LC227 được chọn từ dòng IR68703-AC-24-1 trong bộ giống IURON-2000
theo chương trình hợp tác và trao đổi nguồn gen lúa quốc tế (INGER).
Giống đã được công nhận giống sản xuất thử tại Quyết định số 358
QĐ-BNN-TT ngày 20 tháng 09 năm 2010 và đã được ứng dụng nhiều nơi ở Tây
Nguyên và Đông Nam bộ.
2. Những đặc điểm chính
· Thời gian sinh trưởng: 100-115 ngày ở vùng đồng bằng và trung du, 120-125 ngày ở cao nguyên.
· Chiều cao 100-115 cm, thân lớn, cứng rạ, cường lực sinh trưởng
mạnh, tầng lá trên thẳng, tầng lá gốc ngang thuận lợi trong cạnh tranh
cỏ dại; chống chịu đạo ôn và chịu hạn tốt (cấp 1-3).
· LC227 là giống thâm canh, đẻ nhánh ít (3-6 bông/bụi), cho nhiều hạt/bông (90-120 hạt), khối lượng ngàn hạt 31-33 gam.
· Năng suất trong khoảng 3-6 t/ha.
· Giống có phẩm chất tốt, bạc bụng trung bình (cấp 5), hàm lượng
amylose trung bình thấp (19-20%), protein cao (9,2-9,5%), cơm mềm, dẻo
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
LC227 có khả năng thích ứng rộng, có thể thâm canh trên đất cạn hoàn
toàn, xen với cây đa niên (cao su, cà phê, ....), thích ứng với chân
ruộng cao thiếu nước, đất triền, nà ở vùng Trung du và Cao Nguyên.
Mật độ gieo hạt thích hợp cho 1 ha: Gieo hốc/hàng 60-70 kg; gieo rãi
theo hàng 80-100 kg; gieo vãi 120-150 kg. Công thức phân khoáng phù hợp
60-100 kg N/ha + 50-60 kg P2O5 + 30 kg K2O.
Chia các lần bón: bón lót 100% lân + hữu cơ (nếu có); bón thúc
lần 1: sau mọc 8 – 12 ngày, 30% đạm + 40% kali; bón thúc lần 2:
sau mọc 25-30 ngày, bón 40% đạm; bón thúc đòng: sau mọc 50-60
ngày (khi lúa có tim đèn), bón 30% đạm và 60% kali. Xịt thêm phân
bón lá trên đất xấu, lúa xấu ở các thời đếm quan trọng như:
đẻ nhánh, làm đòng, trổ bông.
4. Điển hình đã áp dụng thành công
Giống LC227 đã được khảo nghiệm và áp dụng thành công tại nhiều nơi ở
Tây Nguyên (Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk Nông), Đông Nam bộ (Đồng Nai, Bình
Phước) và các tỉnh Trung bộ (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên).