- Điều kiện Kết hôn
So với
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Chương
này có những điểm sửa
đổi, bổ sung cơ bản sau đây:
a)
Quy định điều kiện kết hôn theo hướng là những điều kiện có hiệu lực của việc
kết hôn. Trong đó, tuổi kết hôn kế thừa luật hiện hành nhưng tính theo nguyên
tắc tròn đủ. Không cấm việc kết hôn giữa những người cùng giới tính, nhưng cũng
không thừa nhận hôn nhân của họ (Điều
8);
b) Quy định cụ thể hơn về hủy kết hôn trái pháp luật (Điều 11);
c) Bổ sung quy định về xử lý việc đăng ký kết hôn không
đúng thẩm quyền (Điều 13);
d) Bổ
sung quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn (Điều 14, Điều 15 và Điều 16)
- Về Quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng
So với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Chương này có
những điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về quyền, nghĩa vụ về nhân
thân và đại diện giữa vợ và chồng
Thứ hai, về chế độ tài sản của vợ chồng:
- Về vấn đề Chấm
dứt hôn nhân
So với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Chương này có
những điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản sau đây: (từ Điều 51 đến Điều 64)
- Bổ sung quy định, cha, mẹ, người thân
thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác.
- Quy định cụ thể hơn chồng không có
quyền yêu cầu ly hôn trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con
dưới 12 tháng tuổi;
- Quy định cụ thể hơn căn cứ giải
quyết ly hôn khi vợ, chồng có yêu cầu theo hướng nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành
vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
- Quy định cụ thể hơn quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản
án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
- Bổ sung quy định việc chia tài sản
khi ly hôn căn cứ lỗi của
mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng; quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối
với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và
người thứ ba có thỏa thuận khác;
- Quy định cụ thể hơn về trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài
sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được
theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài
sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
- Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng
đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó;
trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm
dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Bổ sung quy định vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh
doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh
toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp
luật về kinh doanh có quy định khác.
- Bổ sung quy định, trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa
thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng việc chia tài sản khi ly hôn theo
luật định;
- Quy định cụ thể thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản
án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Khoản 1 Điều 57).
- Bổ sung quy định, hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc
chồng chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm
hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết
định của Tòa án (Điều 65);
- Bổ sung quy định, cụ thể giải quyết
tài sản của vợ chồng trường hợp một bên chết; quyền, nghĩa vụ nhân thân, tài
sản của vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về (Điều 67).