Mức lương thấp nhất Doanh nghiệp phải trả cho người lao động là
bao nhiêu? Nếu làm thêm ban đêm, ngày lễ thì lương tính sao? Trả lương trễ có
được không?...Đó là những vướng mắc thường gặp của người lao động và bài viết
này sẽ trả lời những câu hỏi đó:
>> Những nội dung chủ yếu của
Hợp đồng lao động
>> Quy định về chế độ thai sản
năm 2015
Căn cứ pháp lý:
>> Bộ Luật Lao động 2012
>> Nghị định 05/2015/NĐ-CP
>> Nghị định 103/2014/NĐ-CP
1. Lương tối thiểu vùng
Lương tối thiểu vùng là mức
thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương,
trongđó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình
thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định
mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
- Không thấp hơn mức lương
tối thiểu vùng đối với người lao động chưa quađào tạo làm công việc giản đơn
nhất;
- Cao hơn ít nhất 7% so
với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao độngđã qua học nghề.
Mức lương tối thiểu vùng từ 2015 nhưsau:
- 3.100.000 đồng/tháng đối với vùng I.
- 2.750.000 đồng/tháng đối với vùng II.
- 2.400.000 đồng/tháng đối với vùng III.
- 2.150.000 đồng/tháng đối với vùng IV.
Dự kiến sang năm 2016 sẽ tăng mức lương tối thiểu vùng này.
2.Lương thử việc & Lương chính thức
Tiền lương chính thức là khoản tiền mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận
tuy nhiên không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng trên.
Tiền lương thử việc do hai bên thoả thuận
nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó (ít nhất bằng 85% lương
tối thiểu vùng).
VD: Lương tối thiểu vùng tại các Thành phố lớn
như Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đồng Nai, một số quận huyện của Hà Nội, Hải Phòng là
3.100.000 đồng. Như vậy, lương chính của người lao động tại các vùng này ít
nhất bằng 3.100.000 đồng và lương thử việc tối thiểu là 2.635.000 đồng.
4. Trả lương chậm từ 15 ngày trở lên phải trả
thêm tiền
Số tiền này bằng số tiền trả chậm nhân với lãi
suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm trả lương.
Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định
trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng
của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch
thông báo tại thời điểm trả lương.
5. Lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm, làm
thêm ngày lễ
Tiền lương làm thêm căn cứ theo đơn giá tiền
lương hay tiền lương theo công việc đang làm như sau:
- Ngày thường: ít nhất 150%.
- Ngày nghỉ hàng tuần: ít nhất 200%.
- Ngày lễ, tết: hưởng ít nhất bằng 300% chưa
kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng
lương ngày.
- Làm việc ban đêm: ít nhất 30%, nếu làm thêm
vào ban đêm vào những ngày trên thì ngoài khoản này được trả thêm 20%.
6. Thanh toán tiền lương phép năm chưa nghỉ
Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm
hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày
nghỉhằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
Lưu ý: Cách tính bằng bình quân tiền lương theo hợp
đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả
tiền chưa nghỉ phép hàng năm chia cho số ngày làm việc bình thường của tháng
trước liền kề trước thời điểm tính, nhân với sốngày chưa nghỉ.