TRANG CHỦ Tổng quan về xã Hoạt động địa phương Cải cách hành chính Lịch công tác tuần SƠ ĐỒ WEB Liên hệ Tìm kiếm
Thứ Sáu, 22/11/2024
Hỏi-đáp
Tin hoạt động-KHCN
Dịch vụ
PHÔNG UNICODE
Gương làm kinh tế giỏi
Sản phẩmPhim KH&CN
Tài liệu KHCN
Văn bản pháp quy
Sức Khỏe và Đời Sống
Gương Người tốt việc tốt
WEBSITE CÁC XÃ
Trao đổi trực tuyến
longttkhcn
quangnv2k
WEBSITE KHÁC
HÌNH ẢNH
 

Biển Hồ Cốc

Vườn thanh long xã Bưng Riềng

Mô hình trồng cây hồ tiêu

dự án trồng thanh long ruột đỏ theo tiêu chuẩn VietGap tại xã Bưng Riềng (huyện Xuyên Mộc).

Lượt truy cập: 420689
  THUỶ SẢN

  Kỹ thuật nuôi cá tra thịt trắng
31/05/2017

Cá tra là đối tượng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian qua việc xuất khẩu cá tra gặp rất nhiều khó khăn, chủ yếu là do vấn đề chất lượng sản phẩm. Màu sắc thịt cá có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị xuất khẩu, cá thịt trắng được thị trường ưa chuộng, giá cao hơn nhiều so với cá thịt vàng.

* Nguyên Nhân Làm Thịt Cá Có Màu Vàng:

- Do môi trường nước ao nuôi bị ô nhiễm, oxy hoà tan thấp, hàm lượng khí độc cao,…làm cá bị stress, hàm lượng độc tố trong máu cao làm gan suy yếu dẫn đến thịt cá bị vàng. Ngoài ra khi tảo phát triển quá mức trong ao, cá càng lớn nuôi càng lâu trong môi trường có nhiều tảo thì quá trình tích lũy chất ảnh hưởng đến màu sắc cơ thịt càng tăng.

- Do lượng ăn cung cấp cho cá không đủ, trong thức ăn có nhiều sắc tố, đặc biệt là các thức ăn tự chế, thức ăn bị nhiễm độc tố làm suy yếu chức năng gan, tích lũy sắc tố trong cơ làm cho thịt cá có màu vàng.

- Do cá bị các bệnh nhiễm trùng, giun sán, làm tổn thương gan mật, gây rối loạn hoạt động tiết sắc tố dẫn đến tích lũy sắc tố trong cơ làm cho thịt cá vàng.

- Do di truyền như loài cá tra nghệ (Pangasius kuyis), đây là một loài cá tra có thịt màu vàng như nghệ, chủ yếu khai thác từ tự nhiên.

KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA THỊT TRẮNG

Để sản xuất được sản phẩm cá tra thịt trắng phải áp dụng quy trình nuôi đúng cơ sở kHoa học và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, và cần đặc biệt chú ý:

1. Lựa chọn địa điểm

Địa điểm nuôi phải có:

- Nguồn nước ra vào chủ động, sạch, không bị ảnh hưởng của các nguồn gây ô nhiễm, hàm lượng khí độc trong phạm vi cho phép giúp cá khỏe, hàm lượng độc tố trong cơ thể giảm, giúp giảm áp lực đào thải độc tố cho gan, thịt cá trắng hơn.

- Ngoài ra, cống cấp và thoát có lưới chắn, thiết kế thích hợp để dễ dàng cho việc lấy nước và thoát nước khi cần thiết.

2. Chuẩn bị ao đúng cách

- Sên vét kỹ lớp bùn đen ở đáy ao.

- Tẩy đáy ao bằng vôi CaO 1.200 – 1.500 kg/ha.

- Phơi ao 2 – 4 ngày rồi cấp nước vào ao qua hệ thống lưới lọc, mực nước tối thiểu 1,2 m.

- Xử lý nước: dùng WUNMID FISH liều 1kg/ 8.000 m3 nước, sát khuẩn để xử lý nước ao nuôi trước khi thả nuôi.

- Sau 2 ngày dùng BACBIOZEO hay AQUA BIO BZT để cung cấp vi sinh vật có lợi, ổn định chất lượng nước và tăng cường oxy hòa tan trong ao. Khoảng 3 - 4 ngày sau, khi nước lên màu xanh lá chuối non thì tiến hành thả giống.

3. Chọn giống và thả giống chất lượng:

- Mua cá giống ở những cơ sở sản xuất uy tín, có chất lượng tốt và có nguồn gốc rõ ràng, cá chọn làm bố mẹ không bị thịt vàng.

- Cá giống có kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng, bơi lội nhanh nhẹn, không bị xây sát, không có mầm bệnh.

- Thả giống khi trời mát và đầu hướng gió tránh làm cá bị sốc, stress, trước khi thả giống nên tắm cá giống qua nước muối 8 – 10% trong vòng 5 phút để sát khuẩn.

- Mật độ cá thả vừa phải từ 20 – 40 con/m2.

4. Lựa chọn thức ăn và cho ăn phù hợp:

Cần cho cá ăn đảm bảo về chất và về lượng.

- Nguồn thức ăn tự chế dễ gây ô nhiễm ao nuôi, tích lũy sắc tố trong cơ thịt cá. Vì vậy, để an toàn trong suốt quá trình nuôi nên sử dụng thức ăn công nghiệp.

- Trong hai tháng đầu tiên nhu cầu chất đạm của cá nhỏ đòi hỏi cao, tối thiểu là 30%, giai đoạn tiếp theo sẽ giảm dần tương ứng với nhu cầu dinh dưỡng của cá.

- Lượng thức ăn hàng ngày: 3 - 5% trọng lượng thân tùy theo kích cỡ cá và sức ăn của cá.

- Nhu cầu protein của cá tra như sau:

Bảng 2: Nhu cầu protein của cá tra theo giai đoạn phát triển

Cỡ cá (g)

Hàm lượng protein (%)

5 – 50

30 – 36

50 – 100

28 – 30

100 – 300

26 – 28

300- 500

26 – 28

> 500

24 – 26

 

- Trong quá trình nuôi cần phải bổ sung 2 lần/tuần BIOTICBEST For Export Fish (1kg/ 40 tấn cá) và C MIX 25% (1kg/ 40 tấn cá) hoặc BIOZYM-S (1kg/ 30 tấn cá) và VILEC 405 FS (1kg/ 40 tấn cá) chứa vitamin và men tiêu hóa cần thiết giúp cá nâng sức đề kháng, tăng trưởng tốt.

- Định kỳ 2 tuần bổ sung HEPAVIROL Plus hoặc HERTO liều 1 lít/ 40 tấn cá, dùng liên tục 2-3 ngày để tăng cường chức năng giải độc cho gan, giúp cá ăn khỏe, tăng trưởng tốt, thịt trắng. Trường hợp sau khi dùng kháng sinh điều trị nên dùng một trong hai sản phẩm trên giúp phục hồi chức năng gan, đào thải dư lượng kháng sinh, ngăn ngừa thịt cá bị vàng. Đặc biệt, giai đoạn gần xuất bán (15-20 ngày) nên dùng HEPAVIROL Plus hoặc HERTO liên tục 6-8 ngày giúp nâng cao chất lượng thịt cá và bán được giá cao.

5. Quản lý môi trường tốt

- Hàng ngày phải theo dõi các yếu tố môi trường.

- Theo dõi thường xuyên các hoạt động bơi lội và bắt mồi của cá để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường, nhanh chóng xác định nguyên nhân và xử lý kịp thời.

- Đối với ao có lắp hệ thống sục khí cần mở máy sục khí

+ 12 Giờ/ngày khi khối lượng cá trong ao là 2 kg/m3

+ 24 giờ/ngày khi khối lượng cá đạt 6 kg/m3.

- Đối với các ao nuôi không có hệ thống sục khí cần thay nước định kỳ:

+ Cá 30 ngày tuổi đến 3 tháng tuổi: thay nước 1 lần/tuần, 30% lượng nước/lần.

+ Cá 3 tháng tuổi trở lên: thay nước 3 - 5 lần/tuần, 30 – 50% lượng nước/lần tùy vào tình hình thực tế trong ao.

+ 1 tháng trước khi thu hoạch: thay nước hàng ngày.

Sau 1 tháng nuôi cần định kỳ sử dụng BACPOWER, DEODORANTS hoặc AQUA BIO BZT để làm sạch đáy ao, phân hủy các chất hữu cơ, hấp thu các khí độc NH3, H2S…cải thiện chất lượng nước, giúp cá phát triển tốt.

- Khi tảo phát triển mạnh trong ao cần cắt tảo bằng OSCILL ALGA hoặc ALGAE RV.

6. Làm tốt công tác phòng bệnh

- Định kỳ 25 - 30 ngày xỗ nội ký sinh trùng cho cá, giúp cá mau lớn, phòng ngừa thịt vàng:

+ Trọng lượng cá < 50 g/ con: Sử dụng HADAZI liều 1kg/ 10 tấn cá hoặc BENDAVI liều 1 kg/10 – 12 tấn cá. Cho ăn 1 lần vào buổi sáng, liên tục trong 2 ngày.

+ Trọng lượng cá > 50 g/con: Sử dụng ISA liều 1 lít/ 40 tấn cá, liên tục 2 ngày.

- Định kỳ 7 – 10 ngày sát trùng nước bằng WUNMID FISH liều 1 kg/8.000m3 nước) hay DOHA liều 1 lít/ 6000m3 hay OSCILL ALGA STRONG liều 1 lít/ 3.000 m3 nước để phòng ngừa ký sinh trùng, vi khuẩn,…gây bệnh cho cá.

6. Thu hoạch đúng thời điểm

- Sau khi nuôi trong vòng 6 – 7 tháng cá đạt trọng lượng 0,8 – 1,2 kg, tùy theo yêu cầu của thị trường để có thể tiến hành thu hoạch cá.

- Ngưng sử dụng kháng sinh 15 – 20 ngày trước khi thu hoạch cá.

- Mùa nước đổ tháng 6 - 7 có những thay đổi lớn về chất lượng nước trên sông thịt cá dễ bị vàng nên cần thu hoạch trước thời điểm này.

 

http://kythuatnuoitrong.edu.vn
|

  
Trang KHCN phục vụ nông thôn
LOGO
Bản quyền thuộc Uỷ Ban Nhân Dân xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại: (84.064) 3 878 111 - Fax: (84.064) 3 878 111
Đơn vị thiết kế: Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN Bà Rịa - Vũng Tàu