Nuôi lươn thâm canh không bùn khắc phục được những hạn chế của mô hình nuôi lươn truyền thống. Khả năng thâm canh cao đáp ứng yêu cầu của nhà nông khi thả nuôi.
Nuôi lươn thâm canh không bùn
1. Công trình nuôi
Chọn địa điểm nuôi: nơi cao ráo, xa khu dân cư, tiếng ồn, gần nguồn cấp nước tốt như pH 6,5 – 8, ôxy > 2 mg/l, nhiệt độ trại nuôi 25 – 280C, độ trong > 25 cm. Hệ thống nuôi tốt nhất là nuôi trên bể xây có láng gạch men, hay bạt mũ có màuvàng (kích cỡ trung bình 2 m x 3 m x 1 m), nên thiết kế từ 1 bể bạt trở lên tùy theo quy mô nông hộ, tốt nhất là 5 – 10 bể bạt. Công trình nuôi nên che mát hoàn toàn bằng mái che bằng tôn hay bạt. Bể bạt có hệ thống thoát nước đường kính 60 – 90 mm, đáy có độ nghiêng 3 – 5% về phía cống thoát. Ống cấp nước có đường kích 60 mm.
Giá thể cho lươn bám có 2 hình thức: có thể sử dụng dây nylon màu vàng bó thành chùm thả xuống bể bạt nuôi từ đầu đến khi thu hoạch có 5 – 10 chùm dây (khuyến cáo nên sử dụng hình thức này). Cách khác là là sử dụng dây nylon giai đoạn lươn nhỏ đến 10 – 20 g/con, rồi dùng giá thể là khung tre, ống nhựa, hay khung dây (3 khung, mỗi khung cách nhau 5 – 10 cm, khoảng cách ống, tre, dây trong khung cách nhau 2 – 5 cm).
2. Nước cấp
Có 2 cách:
Dùng nước sông bơm vào ao lắng (diện tích từ 200 m2, sâu 1,4 m trở lên, nên thả thêm 1/2 lục bình để nước mát và trong), trước khi cấp vào hệ thống nuôi ít nhất 7 – 10 ngày. Ao này hạn chế hoặc không thả cá (nếu có chỉ 1 ít cá mè trắng…).
Dùng nước giếng tự có nhưng không nhiễm phèn, hóa chất độc hại, nên bơm trước vào bể chứa có lọc bằng sỏi, than hoạt tính… chứa trước khi cấp vào hệ thống nuôi ít nhất 24 giờ. Mức nước bể bạt nuôi tùy giai đoạn phát triển, và loại giá thể mà điềuchỉnh thường 10 – 40 cm.
Do là hình thức nuôi thâm canh nên việc thay nước phải nghiêm ngặt và không nên thay đổi đột ngột nguồn nước thay. Khi thay nên thay 100% nước. Giai đoạn nhỏ dưới 50 g thay ngày 1 lần, giai đoạn trên 50 g thay ngày 2 – 3 lần.
3. Con giống
Nên chọn con giống đồng cỡ khỏe mạnh, không bệnh, không xây sát… Cỡ giống tùy theo điều kiện, thông thường 50 – 500 con/kg. Tốt nhất là 80 – 150 con/kg. Mật độ thả nuôi tùy cỡ, nhưng dao động 150 – 300 con/m2. Khi vận chuyển lươn giống phải để đói ít nhất 1 ngày, vận chuyển bằng thùng xốp hở, hoặc túi nylon có ôxy với tỷ lệ 1 nước 1 lươn. Trước khi thả nên tắm lươn bằng iod, hoặc thuốc tím pha loãng với nồng độ 2 – 5 ppm trong 5 phút. Sau khi thả 2 ngày mới bắt đầu cho ăn.
4. Thức ăn
Hiện nay, hình thức nuôi lươn thâm canh không bùn có 2 hình thức cho ăn là cho ăn thức ăn viên hoàn toàn và hình thức pha trộn thức ăn cá tạp xay + thức ăn viên, nhưng hình thức có cá xay thường không chủ động nguồn thức ăn, rất tốn công xay,bảo quản, thay nước… Khuyến cáo người nuôi, nên sử dụng thức ăn viên hoàn toàn. Cỡ viên 1 – 3 ly tùy cỡ miệng lươn, hàm lượng đạm 40 – 50%. Ngày cho ăn 2 lần (sáng 8 giờ, chiều 17 giờ), có điều kiện nên thay nước trước và sau khi ăn. Khẩu phần thức ăn viên hàng ngày tùy theo cỡ lươn nên 1 – 2% trọng lượng đàn lươn. Lưu ý, lươn sẽ bỏ ăn khi thay đổi thức ăn đột ngột.
5. Lựa phân cỡ
Do lươn có tập tính phân đàn và ăn lẫn nhau, nên định kỳ sau thời gian nuôi 1 – 1,5 tháng nên phân cỡ lươn ra nuôi riêng để hạn chế lươn hao hụt mất đầu con, góp phần tăng năng suất.
6. Phòng bệnh
Vệ sinh bể bạt, giá thể trước và trong giai đoạn nuôi như hàng ngày dội rửa sạch bể, giá thể. Định kỳ 7 – 10 ngày, dùng thuốc sát khuẩn như thuốc tím, iod tạt vào nước với liều lượng 0,5 – 1 ppm. Định kỳ sử dụng Vitamin C, men tiêu hóa, tỏi… xổ giun lãi cho lươn. Hạn chế tối đa thay đổi thức ăn và nguồn nước cấp, nếu có phải đổi từ từ.
7. Thu hoạch
Nếu thả lươn cỡ 100 con/kg sau thời gian nuôi 7 – 10 tháng có thể thu hoạch cỡ trung bình 150/con. Năng suất 15 – 20 kg/m2.