TÀI LIỆU SINH HOẠT NGÀY PHÁP LUẬT (THÁNG 7 NĂM 2019)
Phần I: LUẬT
Nội dung cơ bản của Luật Công an nhân dân 2018
Ngày 20/11/2018, Kỳ họp thứ 6 Quốc hội Khoá XIV đã thông qua Luật Công an nhân dân năm 2018, thay thế cho Luật Công an nhân dân năm 2014, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019 (riêng các quy định về cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng; phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cấp nhất lả cấp tướng có hiệu lực thi hành từ ngày 11/01/2019).
Luật Công an nhân dân năm 2018 đã thể chế hóa được quan điểm, chủ trương của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị "về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bô Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả", cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; khắc phục những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thi hành Luật Công an nhân dân năm 2014; bảo đảm đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật của Nhà nước ta, nhất là các đạo luật mới được ban hành như: Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), Luật Cảnh vệ năm 2017, Luật An ninh mạng năm 2018,...
Luật Công an nhân dân năm 2018 gồm 07 chương, 46 điều; so với Luật Công an nhân dân năm 2014 đã tăng 01 điều (trong đó bỏ 02 điều, bổ sung 03 điều), sửa đổi, bổ sung 40 điều; với bố cục và nội dung cơ bản sau:
1. Quy định chung: Gồm 15 điều (từ Điều 1 đến Điều 14), quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; vị trí của Công an nhân dân; nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân; xây dựng Công an nhân dân; ngày truyền thống của Công an nhân dân; tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân công an; giám sát hoạt động của Công an nhân dân; quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân; trách nhiệm của Chính phủ và Bộ, ngành trung ương đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân; trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân; trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân: Gồm Điều 15 quy định về chức năng của Công an nhân dân và Điều 16 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Công an nhân dân.
3. Tổ chức của Công an nhân dân: Gồm 03 điều (từ Điều 17 đến Điều 19) quy định về hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân; chỉ huy trong Công an nhân dân.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân: Gồm 13 điều (từ Điều 20 đến Điều 32) quy định về phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc; chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân; cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân; thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân; thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm trong Công an nhân dân; điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; biệt phái sĩ quan Công an nhân dân; hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân; nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm.
5. Bảo đảm điều kiện hoạt động và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân: Gồm 10 điều (từ Điều 33 đến Điều 42) quy định về bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân; công nghiệp an ninh; trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác; trang phục, công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân; chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; chăm sóc sức khoẻ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh, công nhân công an và thân nhân; chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an; chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bệnh binh, hy sinh, từ trần; chế độ, chính sách đối với sinh viên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.
6. Khen thưởng và xử lý vi phạm: gồm 02 điều (Điều 43 và Điều 44) quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm.
7. Điều khoản thi hành: gồm 2 điều (Điều 45 đến Điều 46) quy định về hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp.
Trong đó, một số nội dung mới quan trọng được nêu trong luật, cụ thể:
1. Về quy định cấp bậc hàm Tướng trong CAND:
Tại Điều 25 của Luật CAND sửa đổi, về cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan CAND được quy định như sau:
Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân:
Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an.
Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 6.
Trung tướng: Số lượng không quá 35. Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng; Phó Chủ nhiệm thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân; Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh; Sĩ quan biệt phái được phê chuẩn chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương.
Thiếu tướng: Số lượng không quá 157 gồm: Cục trưởng của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 3; Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 4, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 3; Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 3; Sĩ quan biệt phái được phê chuẩn chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương.
2. Xây dựng công an xã chính quy, hiệu quả
Cũng theo Luật CAND sửa đổi, hệ thống tổ chức của CAND bao gồm: Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Công an xã, phường, thị trấn. Việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy sẽ do Chính phủ quy định cụ thể.
Về hệ thống tổ chức của CAND, Điều 17 Luật này quy định, giao Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy và điều khoản chuyển tiếp.
Quy định này nhằm đảm bảo việc xây dựng công an xã, thị trấn chính quy phải có lộ trình thực hiện để bảo đảm tính khả thi, hiệu quả và đồng bộ với việc thực hiện chủ trương của Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn; bảo đảm nhân sự, cơ sở vật chất, điều kiện chính quy Công an xã, thị trấn.
Đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách, sẽ tiếp tục được sử dụng tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở để tránh lãng phí nguồn nhân lực tại chỗ.
3. Về thẩm quyền thăng cấp bậc hàm cấp Tướng trong CAND
Ngoài ra, một trong những quy định quan trọng nữa trong Luật CAND sửa đổi là Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan CAND. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng.
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng; quy định việc phong, thăng, nâng lương các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong CAND.
4. Về nội dung biệt phái sĩ quan CAND
Theo Điều 29, việc thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái được thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều này.
Việc luân chuyển sĩ quan nhằm mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có hai trường hợp: Luân chuyển trong nội bộ ngành công an được thực hiện thông qua điều động, các chế độ, chính sách được thực hiện theo quy định của Luật. Trường hợp luân chuyển ra ngoài ngành công an được thực hiện theo các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018
Ngày 19/11/2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (sau đây gọi là Luật). Ngày 03/12/2018, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh số 13/2018/L-CTN công bố và Luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
Sau đây là một số điểm mới cơ bản:
1.Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng của thị trường lao động
Một điểm mới của Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 là bổ sung một số chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học. Cụ thể, Luật yêu cầu phải gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, nhằm khắc phục tình trạng sinh viên ra trường không có việc làm đang "nhức nhối" lâu nay.
Bên cạnh đó, Luật cũng khuyến khích quá trình sắp xếp, sáp nhập các trường đại học thành đại học lớn; khuyến khích phát triển các trường đại học tư thục; có chính sách miễn, giảm thuế với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học, cấp học bổng và tham gia chương trình tín dụng sinh viên.
2. Không phân biệt văn bằng đại học theo hình thức đào tạo
Luật này quy định, văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo theo quy định, hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm của người học thì được cấp văn bằng ở trình độ đào tạo tương ứng.
Trong khi đó, trước đây Luật năm 2012 quy định văn bằng được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo theo một hình thức đào tạo tương ứng.
3. Giảng viên đại học có trình độ tối thiểu là thạc sĩ
Nếu như trước đây quy định, thạc sĩ là trình độ chuẩn đối các giảng viên đại học, thì nay, Luật mới quy định đây chỉ là trình độ tối thiểu của các giảng viên, trừ trợ giảng. Các trường đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên. Giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ phải có trình độ tiến sĩ.
Cũng theo Luật này, giảng viên độc lập về quan điểm chuyên môn trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học; được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu khác… theo quy định của trường đại học mà mình đang làm việc.
4. Bỏ quy định hiệu trưởng trường đại học có nhiệm kỳ 5 năm
Nếu như trước đây, nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường đại học được quy định là 05 năm, thì Luật mới quy định nhiệm kỳ hoặc thời gian bổ nhiệm của hiệu trưởng do Hội đồng trường quyết định trong phạm vi nhiệm kỳ của Hội đồng.
Bên cạnh đó, thay vì quy định hiệu trưởng phải đã tham gia quản lý cấp khoa, phòng của trường ít nhất 05 năm, thì nay, Luật mới cũng đã bỏ quy định này. Thay vào đó, chỉ còn yêu cầu phải có kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học.
Ngoài ra, Luật mới vẫn giữ nguyên yêu cầu về việc hiệu trưởng trường đại học phải có trình độ tiến sĩ trở lên.
5. Đại học được tự chủ quyết định chính sách học phí, tuyển sinh
Điểm khác biệt lớn nhất của Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 chính là mở rộng quyền tự chủ cho các trường đại học. Trong đó, Luật quy định khá chi tiết về việc giao quyền tự chủ cho các trường trong học thuật và hoạt động chuyên môn; trong tổ chức và nhân sự; trong tài chính và tài sản…
Cụ thể, các trường được tự quyết định về chính sách mở ngành, tuyển sinh, đào tạo; chính sách học phí, học bổng cho sinh viên và các chính sách khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, để được thực hiện quyền tự chủ, các trường đại học phải đáp ứng một số điều kiện như: Đã thành lập hội đồng trường, hội đồng đại học; Thực hiện phân quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá nhân trong trường; Công khai điều kiện bảo đảm chất lượng, tỷ lệ sinh viên có việc làm…
6. Trường phải công khai mức học phí cả khóa học trên website
Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp cho trường đại học để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo.
Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 yêu cầu các trường phải công bố công khai chi phí đào tạo, mức thu học phí, mức thu dịch vụ tuyển sinh và các khoản thu dịch vụ khác cho lộ trình cả khóa học, từng năm học cùng với thông báo tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của trường.
Đồng thời, các trường phải có trách nhiệm trích một phần nguồn học phí để hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Cũng theo Luật này, ngoài các trường đại học công lập được giao quyền tự chủ, các trường đại học tư thục cũng được phép tự quyết định mức học phí.
7. Không được tiếp tục tuyển sinh nếu chưa kiểm định chất lượng
Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định chặt chẽ hơn về điều kiện mở ngành đào tạo của các trường đại học. Theo đó, trước khi khóa đầu tiên tốt nghiệp, các trường phải đánh giá chất lượng của chương trình đào tạo; ngay sau khi khóa đầu tiên tốt nghiệp, chương trình đào tạo phải được kiểm định.
Trường hợp không đánh giá, kiểm định hoặc kết quả đánh giá, kiểm định không đạt yêu cầu, các trường phải cải tiến, nâng cao chất lượng để đảm bảo chuẩn đầu ra; không được tiếp tục tuyển sinh ngành đó cho đến khi đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
Đáng chú ý, các trường tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm điều kiện bị đình chỉ hoạt động đào tạo đối với ngành đó và không được tự chủ mở ngành đào tạo trong thời hạn 05 năm.
8. Thời gian đào tạo xác định theo số lượng tín chỉ
Đào tạo đại học hiện nay được thực hiện theo phương thức tín chỉ. Do đó, Luật Giáo dục đại học sửa đổi quy định thời gian đào tạo được xác định trên cơ sở số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo.
Số lượng tín chỉ cần tích lũy đối với mỗi trình độ được quy định trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam do Thủ tướng phê duyệt. Hiệu trưởng các trường đại học quyết định số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo.
9. Nhà đầu tư được thành lập trường đại học theo 2 phương thức
Luật Giáo dục đại học sửa đổi bổ sung một điều mới về nhà đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài đầu tư thành lập trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận bằng nguồn vốn ngoài ngân sách.
Nhà đầu tư thành lập trường đại học có thể lựa chọn một trong hai phương thức:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế để tổ chức này thành lập trường đại học tư thục;
- Trực tiếp thành lập trường đại học tư thục.
Trên đây là toàn bộ 09 điểm mới, đáng chú ý của Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018. Luật này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
Luật Đặc xá năm 2018
Luật Đặc xá năm 2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2019. Đây là một trong những đạo luật quan trọng về quyền con người được Quốc hội thông qua theo tinh thần Hiến pháp mới.
Luật Đặc xá năm 2018 đã thể chế hoá những quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách khoan hồng, nhân đạo đối với người phạm tội, bị kết án phạt tù nhằm khuyến khích họ cải tạo tốt, sớm được trở lại với cộng đồng để trở thành người có ích cho xã hội; Cụ thể hoá quy định về thẩm quyền đặc xá của Chủ tịch nước trong Hiến pháp; Bảo đảm tính thống nhất giữa nội dung Luật Đặc xá với các đạo luật khác có liên quan, nhất là pháp luật trong lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự. Luật Đặc xá năm 2018 do đó có một số điểm mới. Cụ thể như sau:
1.Về trình tự, thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá (Điều 8)
Luật Đặc xá năm 2018, quy định cụ thể hơn trình tự, thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành quyết định về đặc xá; đồng thời, bổ sung quy định Tờ trình và dự thảo Quyết định về đặc xá phải được trình lên Chủ tịch nước để xem xét, ban hành Quyết định về đặc xá chậm nhất là 60 ngày trước thời điểm đặc xá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 về đặc xá trong trường hợp đặc biệt.
2.Về điều kiện được đề nghị đặc xá (Điều 11)
Đặc xá được hiểu là đặc ân của người đứng đầu Nhà nước, khác với quy định tha tù trước thời hạn có điều kiện quy định tại Điều 66 của BLHS năm 2015 do Chánh án TAND quyết định. Vì vậy, Điều 11 của Luật đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng hơn diện đối tượng người có thể được đề nghị đặc xá so với quy định của Luật Đặc xá năm 2007 và diện người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Điều 66 của BLHS; cụ thể như sau:
– Theo quy định tại Điều 66 của BLHS thì một trong những điều kiện để tha tù trước thời hạn là "phạm tội lần đầu" nhưng Luật Đặc xá năm 2018 lại không quy định điều kiện này.
– Điều 66 BLHS quy định: "Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251, 252 của Bộ luật Hình sự" thì không được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nhưng Luật Đặc xá năm 2018, đối tượng này vẫn có thể được đề nghị đặc xá như: Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của BLHS do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của BLHS. Tuy nhiên, dự thảo Luật quy định chặt chẽ hơn về thời hạn đã chấp hành án phạt tù (phải đã chấp hành ít nhất 1/2 thời gian hình phạt tù phải thi hành đối với trường hợp tù có thời hạn; 17 năm đối với trường hợp phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn. Nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù (khoản 1 Điều 11).
– Bổ sung đối tượng được đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để bảo đảm tính công bằng, phù hợp thực tiễn hiện nay (khoản 2 Điều 11).
– Bổ sung quy định đặc xá đối với một số trường hợp tuy chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn hoặc chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại; chưa thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác nhưng có thỏa thuận không yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc đồng ý bồi thường thiệt hại sau khi được đặc xá (điểm đ khoản 1 Điều 11; khoản 3 Điều 14).
3.Các trường hợp không đề nghị đặc xá (Điều 12)
Luật Đặc xá năm 2018 quy định đối với người đang chấp hành án nếu thuộc trường hợp: "Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự" thì không được đề nghị đặc xá. Như vậy, theo quy định này thì đối với trường hợp người đang chấp hành án có phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với họ mà đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng giữ nguyên hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì vẫn thuộc đối tượng được đề nghị đặc xá. Quy định này phù hợp tình hình thực tiễn, bảo đảm thể hiện được đầy đủ ý nghĩa là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước đối với người phạm tội bị kết án phạt tù.
4.Về nhiệm vụ, quyền hạn mới được bổ sung của Tòa án trong hoạt động đặc xá (khoản 3 Điều 15)
Do đối tượng đặc xá được mở rộng đối với cả trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, nên việc lập danh sách, hồ sơ của những người này phải do Tòa án nhân dân cấp tỉnh tổng hợp và chuyển cho Tổ thẩm định liên ngành. Tuy nhiên, về trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người có đủ điều kiện đề nghị đặc xá trong trường hợp này sẽ do TANDTC hướng dẫn cụ thể sau khi Luật được Quốc hội thông qua (khoản 7 Điều 15).
5.Về đặc xá đối với phạm nhân là người nước ngoài (Điều 19)
Để khắc phục những khó khăn, vướng mắc khi thi hành Luật Đặc xá năm 2007 về quản lý đối tượng người nước ngoài được đặc xá, Luật đã sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 19, cụ thể: "Khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước đối với người nước ngoài, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết và đề nghị phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá" và giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này. Quy định này là phù hợp với khoản 4 Điều 40 của Luật Thi hành án hình sự; đồng thời, cụ thể hóa chính sách nhân đạo của Nhà nước ta đối với người nước ngoài phạm tội.
6.Một số nội dung sửa đổi, bổ sung khác
6.1. Về hồ sơ đề nghị đặc xá
Luật Đặc xá năm 2018 bổ sung quy định về các tài liệu: có đơn xin miễn, giảm; văn bản thỏa thuận không yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc đồng ý bồi thường thiệt hại sau khi được đặc xá; văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đề nghị đặc xá là công dân để chặt chẽ và phù hợp với quy định tại Điều 10, Điều 19 của Luật.
Luật Đặc xá năm 2018 sửa đổi, bổ sung quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá; thẩm định xét duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá và trình Chủ tịch nước danh sách đề nghị đặc xá theo hướng cụ thể, chặt chẽ hơn so với quy định của Luật Đặc xá năm 2007 (Điều 15, Điều 16).
6.2. Quy định về trách nhiệm của Tổ thẩm định liên ngành, một số bộ và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
Qua tổng kết thực tiễn 10 năm thi hành Luật Đặc xá năm 2007, để cụ thể hóa tư cách pháp lý của Tổ thẩm định liên ngành (giúp việc Hội đồng tư vấn đặc xá) Luật Đặc xá năm 2018 đã bổ sung các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ thẩm định liên ngành tại khoản 5 Điều 3, Điều 10, Điều 15, Điều 16.
Để phù hợp với quy định của Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá năm 2018 đã bổ sung trách nhiệm của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong công tác đặc xá tại khoản 2 Điều 9 (niêm yết Quyết định về đặc xá tại nhà tạm giữ thuộc Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện); khoản 5 Điều 14, Điều 15, Điều 18.
Luật Đặc xá năm 2018 đã bổ sung trách nhiệm của Bộ Tư pháp (Điều 31), Bộ Ngoại giao (Điều 32) trong công tác đặc xá để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bộ trong việc thực hiện đặc xá; cụ thể như:
+ Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện tuyên truyền đối ngoại về công tác đặc xá; phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá là người nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến công tác đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá.
+ Bộ Tư pháp có trách nhiệm: tham gia Hội đồng tư vấn đặc xá; chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc cung cấp thông tin, chuyển giao giấy tờ, tiền, tài sản có liên quan đến phạm nhân là người phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự khác hoặc được thi hành án dân sự; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức khác thực hiện các hoạt động khác liên quan đến công tác đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá.
Một số điểm mới của Luật Cạnh tranh 2018
Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Luật Cạnh tranh 2018 đã được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2019.
Sau đây là những thay đổi cơ bản:
1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh
Luật mới sẽ áp dụng cho tất cả các hành vi hạn chế cạnh tranh và tập trung kinh tế tác động hoặc có khả năng tác động hạn chế cạnh tranh đối với thị trường Việt Nam, bất kể hành vi xảy ra ở đâu. Điều này bao gồm các hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong và ngoài nước, kể cả cơ quan tổ chức công lập và nước ngoài có liên quan.
Ngoài ra, Luật Cạnh Tranh 2018 đã bổ sung thêm một số hành vi mới liên quan đến việc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm: thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận; thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận; thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
2. Thay đổi cách tiếp cận phân tích các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luật Cạnh Tranh 2018 đã loại bỏ ngưỡng thị phần kết hợp 30% quy định trước đó trong việc xác định thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Theo luật cũ, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nếu thị phần kết hợp của các bên tham gia thỏa thuận là 30% trở lên sẽ bị cấm. Còn theo Luật Cạnh Tranh 2018, khi xác định một thỏa thuận liệu có bị cấm hay không, cơ quan cạnh tranh sẽ áp dụng một số tiêu chí đánh giá để xác định liệu thỏa thuận đó có gây ra hoặc có khả năng gây ra tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể đối với thị trường hay không.
Các thỏa thuận theo chiều ngang – bao gồm các thỏa thuận liên quan đến việc sửa giá, phân bổ khách hàng, gian lận thầu, hạn chế đầu ra, ngăn chặn xâm nhập thị trường và loại trừ tham gia thị trường đều bị xem là vi phạm. Các thỏa thuận ngang khác sẽ bị cấm nếu chúng gây ra hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường.
Liên quan đến các thỏa thuận theo chiều dọc, các thỏa thuận về gian lận thầu, ngăn chặn thị trường nhập cảnh và loại trừ những người tham gia thị trường đều bị cấm. Các thỏa thuận dọc khác bị cấm nếu chúng gây ra hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường.
3. Tiêu chí về "Sức mạnh thị trường đáng kể" để xác định vị trí thống lĩnh thị trường lần đầu tiên được quy định
Ngoài ngưỡng thị phần 30%, Luật Cạnh Tranh 2018 lần đầu tiên quy định về tiêu chí xác định "sức mạnh thị trường đáng kể" tại Điều 26 để xác định liệu một công ty có ở vị trí thống lĩnh thị trường hay không. Các yếu tố để xác định sức mạnh thị trường đáng kể của một công ty căn cứ vào một số tiêu chí liên quan đến tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp; quy mô và năng lực tài chính của doanh nghiệp; những lợi thế về công nghệ, cơ sở hạ tầng…
4. Thay đổi về cách tiếp cận đối với vấn đề tập trung kinh tế
Luật Cạnh Tranh 2018 cấm tất cả các hành vi tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
a) Mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận;
b) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường;
c) Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ;
d) Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu;
đ) Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
e) Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
Bên cạnh đó, Luật Cạnh Tranh 2018 đã bỏ quy định về việc cấm tập trung kinh tế với các doanh nghiệp có thị phần kết hợp trên 50%. Trước đây, một giao dịch tập trung kinh tế bị cấm khi thị phần kết hợp của các doanh nghiệp trong vụ việc tập trung kinh tế là hơn 50% thị trường liên quan. Nay theo Luật mới thì điều kiện này được thay thế bằng việc xác định xem việc tập trung kinh tế có hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể hay không.
5. Quy định về chính sách khoan hồng
Một thay đổi quan trọng khác trong Luật Canh Tranh 2018 đó chính là việc quy định các chính sách khoan hồng đối với các doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 của Luật này. Theo đó, một doanh nghiệp có liên quan đến một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo luật định có thể được hưởng sự khoan hồng nếu doanh nghiệp đó tự nguyện khai báo trước khi quyết định điều tra của cơ quan được ban hành. Và sự khoan hồng này chỉ có áp dụng đối với ba doanh nghiệp có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện theo luật định.
Thời hạn miễn trừ không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định.
6. Thay đổi liên quan đến các cơ quan quản lý về cạnh tranh
Luật Cạnh tranh 2018 xác định cơ quan thực thi pháp luật về cạnh tranh cụ thể, trong khi Luật Cạnh tranh 2004 thì không quy định điều này.
Theo đó, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia – cơ quan trực thuộc Bộ Công thương là cơ quan thực thi pháp luật về cạnh tranh, tham mưu Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được giao nhiệm vụ hỗ trợ Bộ Công Thương trong việc quản lý cạnh tranh, tổ chức điều tra, xử lý các trường hợp cạnh tranh, xem xét các yêu cầu miễn trừ và tập trung kinh tế.
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 20/11/2018 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2019. So với Luật PCTN năm 2005, và Luật PCTN sửa đổi năm 2007, 2012 thì Luật PCTN năm 2018 có một số điểm mới nổi bật quan trọng để bảo đảm tính khả thi, chặt chẽ, hiệu quả trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng…
Cụ thể:
1. Mở rộng đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập
Những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được Luật PCTN năm 2018 quy định tại Điều 34. Theo đó, các đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập không còn được gói gọn ở "một số cán bộ, công chức" như quy định tại Luật hiện hành, mà được mở rộng và chi tiết như là: Cán bộ, công chức; Sĩ quan công an nhân dân; sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Thêm một số loại tài sản, thu nhập phải kê khai
Ngoài phải kê khai các loại tài sản, thu nhập như quy định trước đây, là: Nhà, đất; Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài thì Luật PCTN năm 2018 yêu cầu các đối tượng nêu trên còn phải kê khai thêm công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng. Đồng thời, các đối tượng còn phải kê khai cả tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 36, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. Trường hợp có biến động tài sản như trên mà không giải trình hợp lý về nguồn gốc tài sản, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có trách nhiệm xác minh. Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Đồng thời, có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật.
3. Thời điểm kê khai tài sản, thu nhập
Nếu như trước đây, Luật cũ không đề cập đến phương thức và thời điểm kê khai thì nay, Luật PCTN năm 2018 quy định rất cụ thể. Theo đó, việc kê khai tài sản thu nhập được thực hiện theo các phương thức sau:
- Kê khai lần đầu áp dụng đối với cán bộ, công chức; Sĩ quan; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước 31/12/2019…
- Kê khai bổ sung áp dụng với người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. Việc kê khai hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động tài sản.
- Kê khai hàng năm áp dụng với người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên; Người làm công tác cán bộ, quản lý tài sản công... Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12 hàng năm.
4. Bản kê khai tài sản, thu nhập phải được công khai
Điều 39 của Luật PCTN năm 2018 quy định rõ về việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập. Theo đó, bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc; Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm; Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật bầu cử; Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn; Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 51, cán bộ, công chức kê khai không trung thực về tài sản, thu nhập có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: Cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm. Trường hợp đã được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật. Trường hợp người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn hoặc cử vào chức vụ dự kiến. Trường hợp người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.
5. Cơ quan xảy ra tham nhũng, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm
Điều 72 của Luật PCTN năm 2018 quy định về trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức do mình quản lý, phụ trách như sau:
- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ tham nhũng;
- Cấp phó phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình được giao trực tiếp phụ trách; người đứng đầu phải chịu trách nhiệm liên đới.
6. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm toán
Điều 60 Luật PCTN năm 2018 đề cập đến việc phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán. Theo đó, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước ra quyết định thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng khi có căn cứ theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán nhà nước.
Từ đó, Luật đưa ra thẩm quyền của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước trong thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại Điều 61, cụ thể là:
- Cơ quan thanh tra, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo thẩm quyền như sau: Thanh tra Chính phủ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan ở trung ương thực hiện; người công tác tại Thanh tra Chính phủ thực hiện; Thanh tra Bộ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện; Thanh tra tỉnh thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện;
- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức có quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công theo phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước;
-Tổng Thanh tra Chính phủ, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp xử lý trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Trong quá trình thanh tra, kiểm toán nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chỉ đạo xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng và xử lý như sau: (1) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc và kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét, khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cung cấp. Trong trường hợp này, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước tiếp tục tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán về các nội dung khác theo kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch kiểm toán đã phê duyệt và ban hành Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước; (2) Trường hợp vụ việc không có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý phải thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước đã kiến nghị.
Người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán có trách nhiệm công khai Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng. Việc công khai Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước.
Về xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm toán, Điều 62 Luật PCTN quy định rõ như sau:
- Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra, kiểm toán mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có vụ việc tham nhũng xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành thanh tra, kiểm toán về cùng một nội dung thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan đã tiến hành thanh tra, kiểm toán trước đó nếu có lỗi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đoàn thanh tra, đoàn kiểm toán nếu đã phát hiện, báo cáo về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng nhưng người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán không xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
7. Xử lý tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật về PCTN
Việc xử lý người có hành vi tham nhũng được quy định chi tiết tại Điều 92 Luật PCTN năm 2018 như sau:
- Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác;
- Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật;
- Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
- Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Theo đó, tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Luật PCTN năm 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019. Luật PCTN số 55/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật PCTN năm 2018 có hiệu lực thi hành.
Luật Cảnh sát biển năm 2018
Luật Cảnh sát biển Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 19/11/2018, có hiệu lực từ ngày 01/7/2019. Luật Cảnh sát biển quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam.
Sau đây là những điểm mới và quan trọng nhất của Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018:
1. Nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam
Theo Điều 8 Luật Cảnh sát biển 2018, Cảnh sát biển có những nhiệm vụ sau:
- Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển…
- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển.
- Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam
Điều 9 Luật Cảnh sát biển 2018, Cảnh sát biển khi thực thi nhiệm vụ có những quyền hạn sau:
- Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật Cảnh sát biển và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
- Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
- Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển.
- Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp.
- Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
- Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng biện pháp công tác.
3. Các trường hợp Cảnh sát biển được quyền nổ súng
Theo Điều 14 Luật Cảnh sát biển 2018, khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cụ thể:
Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định các trường hợp được nổ súng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự.
Trường hợp 1: Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng khi:
- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;
- Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác...
- Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
- Được nổ súng vào phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác...
Trường hợp 2: Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo khi:
- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;
- Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;
- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;
- Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
- Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.
Ngoài các trường hợp nổ súng quân dụng theo quy định trên, khi thi hành nhiệm vụ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được nổ súng vào tàu thuyền trên biển, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại giao thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;
- Khi biết rõ tàu thuyền do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn;
- Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội hoặc chở vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma tuý, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn;
- Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về hình sự cố tình chạy trốn.
Lưu ý: Nổ súng trong trường hợp này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền; phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức.
4. Trường hợp Cảnh sát biển được quyền truy đuổi tàu thuyền:
Điều 17 Luật Cảnh sát biển 2018 quy định, Cảnh sát biển được quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển trong các trường hợp sau:
- Vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia;
- Không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh dừng tàu thuyền;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động truy đuổi;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5. Cảnh sát biển được dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát trong các trường hợp sau:
Khoản 2 Điều 13 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định cán bộ, chiến sĩ cảnh sát biển được quyền dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát khi:
- Trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Có tố cáo, tố giác, tin báo về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
- Có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về truy đuổi, bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật;
- Người vi phạm tự giác khai báo về hành vi vi phạm pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển. Trường hợp không chấp hành lệnh dừng để kiểm tra, kiểm soát sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu về Tội chống người thi hành công vụ quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
6. Những nhóm hành vi bị nghiêm cấm
Điều 7 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định 06 nhóm hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức, cá nhân và cán bộ, chiến sĩ cảnh sát biển, cụ thể:
- Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ.
- Mua chuộc, hối lộ hoặc ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm trái chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; giả mạo tàu thuyền, phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy tờ của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam để vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển.
- Hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018.
Phần II: NGHỊ ĐỊNH, THÔNG TƯ
1. Tăng lương cơ sở thêm 100.000 đồng/tháng
Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 01/7/2019 quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, mức lương sẽ tăng lên 1,49 triệu đồng mỗi tháng (tăng thêm 100.000 đồng, tương đương gần 7,2%).
Mức lương này được dùng để tính lương trong bảng lương, mức phụ cấp và các chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang; tính mức phí sinh hoạt, phí hoạt động; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở như trợ cấp, phụ cấp...
Cùng với việc Chính phủ quy định tăng lương cơ sở lên 1,49 triệu đồng/tháng, Bộ Nội vụ cũng đã ban hànhThông tư 04/2019/TT-BNV hướng dẫn cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí.
2. Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Nghị định số 44/2019/NĐ-CP của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng có hiệu lực từ ngày 01/7/2019. Theo đó, tăng thêm 7,19% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của tháng 6 năm 2019 đối với 8 nhóm đối tượng, áp dụng từ ngày 01/7/2019.
3. Một dự án chỉ lập 1 báo cáo đánh giá tác động môi trường
Nghị định 40/2019/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
Nghị định này bổ sung thêm nội dung quy định số lượng và thời điểm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường vào Điều 14 Nghị định 18/2015/NĐ-CP. Theo đó, một dự án đầu tư chỉ lập một báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản bị phạt tới 1 tỷ đồng
Theo Nghị định 42/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản có hiệu lực thi hành từ ngày 05/07/2019, vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản sẽ bị phạt đến 1 tỷ đồng.
5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan CAND
Có hiệu lực từ 25/07/2019, Nghị định số 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân, hy sinh, từ trần và chế độ, chính sách đối với công nhân công an...
Nghị định này quy định tuổi phục vụ trong công an nhân dân với nam là 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Riêng sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu trong công an nhân dân, tuy nhiên không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy. Mỗi lần kéo dài tuổi phục vụ không quá hai năm song tổng thời gian không quá 10 năm với giáo sư; không quá 7 năm với phó giáo sư; không quá 5 năm với tiến sĩ, chuyên gia cao cấp.
Các sĩ quan được kéo dài hạn tuổi phục vụ khi có đủ các điều kiện sau: được đơn vị trực tiếp sử dụng, sĩ quan có nhu cầu và còn thiếu biên chế so với ấn định; có sức khỏe, phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tự nguyện tiếp tục làm việc theo yêu cầu.
Trong thời gian kéo dài tuổi phục vụ, người thuộc diện trên có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
6. 03 trường hợp đặc cách tuyển dụng công chức
Thông tư 03/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung quy định tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức (có hiệu lực từ 01/7) quy định 3 trường hợp công chức được tuyển dụng không qua thi tuyển.
Các trường hợp này gồm người có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có ít nhất 5 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học; là cán bộ, công chức cấp huyện trở lên được điều động, luân chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang, cơ yếu; tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp… hoặc là công chức cấp phòng trở lên, được tiếp nhận để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý.
Ngoài ra, Thông tư này cũng quy định viên chức chỉ cần đạt từ 50 điểm trở lên với mỗi bài thi trong kỳ thi nâng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thì được coi là trúng tuyển (trước đây là 55 điểm).
7. Giá vé máy bay hạng phổ thông tối đa 3,75 triệu đồng
Thông tư 17/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa có hiệu lực từ 01/7/2019.
Theo đó, giá vé hạng phổ thông cơ bản cho một chiều đi như sau: Đường bay có khoảng cách dưới 500 km thuộc nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội là 1,6 triệu đồng, nhóm đường bay khác là 1,7 triệu đồng. Đường bay 500-850 km giá tối đa 2,2 triệu đồng; 850-1.000 km giá tối đa 2,790 triệu đồng; 1.000- 1.280 km giá tối đa 3,2 triệu đồng; từ 1.280 km trở lên giá tối đa 3,75 triệu đồng.
8. Dưới 15 tuổi được gửi tiết kiệm ngân hàng
Từ ngày 05/7/2019, Thông tư 48/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước cho phép công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, công dân từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự được gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng.
Trường hợp công dân Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc chưa đủ 15 tuổi, việc thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm phải thông qua người đại diện theo pháp luật.
Phần III: VĂN BẢN CỦA TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Thay đổi quy định về làm việc vào buổi sáng ngày thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết một số thủ tục hành chính.
Theo Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (có hiệu lực từ ngày 14/6/2019), các cơ quan, đơn vị sau đây phải tổ chức làm việc vào buổi sáng thứ Bảy hàng tuần (trừ ngày lễ, tết và ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật) đế tiếp nhận, giải quyết một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình; bao gồm:
1. Các Phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp tiếp nhận, xử lý và trả kết quả các thủ tục hành chính có liên quan đến lĩnh vực công chứng, chứng thực.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gồm:
a) Thành phố Bà Rịa tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính các lĩnh vực xây dựng, chính sách xã hội, đăng ký kinh doanh, tư pháp.
b) Thành phố Vũng Tàu và thị xã Phú Mỹ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, chính sách xã hội, đăng ký kinh doanh, tư pháp.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiếp nhận, xử lý và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực chứng thực gồm:
a) Phường 1, phường 7 và phường 11 thuộc thành phố Vũng Tàu.
b) Phường Phước Hiệp thuộc thành phố Bà Rịa.
c) Thị trấn Đất Đỏ thuộc huyện Đất Đỏ.
d) Thị trấn Ngãi Giao thuộc huyện Châu Đức.
e) Thị trấn Phước Bửu thuộc huyện Xuyên Mộc.
g) Phường Hắc Dịch, phường Mỹ Xuân, phường Phú Mỹ và phường Phước Hòa thuộc thị xã Phú Mỹ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí công chức Tư pháp - hộ tịch giải quyết kịp thời khi người dân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng tử.
Thời gian làm việc buổi sáng thứ bảy thực hiện như buổi sáng của các ngày làm việc trong tuần.
Thủ trưởng các cơ quan thực hiện làm việc vào buổi sáng thứ bảy hàng tuần có trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức nghỉ bù vào các ngày khác theo đúng quy định Bộ Luật lao động và Nghị định hướng dẫn. Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo đúng quy định của pháp luật.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 14/6/2019 và thay thế Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tinh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc tổ chức làm việc vào buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu năm 2019
Ủy ban nhân dân tỉnh vừa ban hành Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2019 và thay thế Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018.
Quy định áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất
1. Thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp giao đất ở mới, giao đất ở tái định cư);
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức;
d) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng sản;
e) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
g) Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;
h) Xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai;
i) Xác định số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
3. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
4. Xác định khoản tiền phải nộp bổ sung trong thời gian được gia hạn khi được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai đối với các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định đơn giá thuê đất) hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
5. Xác định khoản tiền phải nộp bổ sung trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định đơn giá thuê đất) hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất.
6. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 101 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; xác định tiền thuê đất khi sử dụng một phần diện tích đất hoặc tài sản gắn liền với đất vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm 7a, khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2017/ND-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
7. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất (thuê đất trả tiền hàng năm, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019
Ban hành kèm theo Quyết định này là Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, quy định cụ thể theo từng tuyến đường. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất của từng vị trí được tính bằng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
Đối với các trường hợp không áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất tại Quyết định này thì thực hiện khảo sát giá đất cụ thể theo quy định.
Đổi với trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có giá đất thị trường tại khu vực dự án tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất thì trong quá trình thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình cấp thẩm quyền ban hành Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất nộp tiền thuê đất hàng năm sang hình thức nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án và các cơ quan có liên quan rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Giá đất trong trường hợp này không áp dụng hệ số điều chỉnh tại quy định này để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích, tiền thuê đất trả tiền một lần. Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền đất trong trường họp này được xác định theo các phương pháp xác định giá (so sánh trực tiếp, chiết trừ, thặng dư, thu nhập) và do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định./.