Mít là
loại cây dễ tính được trồng nhiều nơi. Nếu trồng đại trà thì phải tuân thủ theo
quy trình kỹ thuật thích hợp để chi phí đầu tư thấp, đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất. Hiện nay có nhiều giống mít tốt như: Mít nghệ cao sản, Mít ruột đỏ...
I. CHUẨN BỊ:
Ở Việt Nam có thể trồng hầu hết các nơi, kể cả những vùng đất
nghèo dinh dưỡng. Chọn đất trồng ở nơi khô ráo thoát nước tốt, không bị ngập
úng kéo dài, có đủ nước tưới để cây sinh trưởng.
Vùng Đồng bằng, vùng trũng chỉ trồng mít ở những chân đất
có đê bao vững vàng và phải vun mô cao 0,3m-0,8m tùy mức thủy cấp cao thấp.
Miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng đồi núi miền Trung đổ
ra các tỉnh phía Bắc đều có thể quy hoạch trồng cây Mít nghệ cao sản kết hợp
chăn nuôi, thủy sản và công nghệ chế biến.
1. THỜI VỤ TRỒNG:
Đầu mùa mưa tháng 5 đến tháng 7 dương lịch. Nếu chủ động
nguồn nước tưới có thể trồng sớm hơn, thậm chí trồng quanh năm.
2. QUY HOẠCH:
- Đo đạt tổng thể, phân lô, xác định hướng trồng, phân tích các
chỉ số lý hóa của đất ...
- Xây dựng cơ bản: văn phòng, nhà kho, nhà ở, hệ thống cấp thoát
nước, đường đi nội bộ, chuồng trại và hồ ao ... Đây là công việc đòi hỏi phải
được tính toán dự liệu trước vì sẽ ảnh hưởng thuận lợi hay khó khăn trong suốt
quá trình đầu tư.
- Định vị hốc (hay mô) trồng bằng phương pháp thủ công hoặc máy.
- Tập kết nguyên vật liệu và vật tư, cây giống đủ và thuận lợi
cho việc sửa soạn hốc (mô) và trồng sau đó.
3. MẬT ĐỘ TRỒNG:
- Trồng dầy: Cây cách cây 5m, hàng cách hàng 6m. Một ha trồng
khoảng 300 cây (vì phải chừa đường đi nội bộ).
- Trồng thưa: Cây cách cây 6m hàng cách hàng 7m. Một ha
trồng khoảng 210 cây.
- Đất cằn cỗi nên trồng dầy, đất tốt nên trồng thưa. Hiện
nay, người ta có xu hướng trồng dầy để tăng sản lượng và rút ngắn thời gian
hoàn vốn, sau đó áp dụng phương pháp tỉa cành hay đốn tỉa bớt.
4. TIÊU CHUẨN CÂY TRỒNG:
Cây giống phải được chuẩn bị trước. Cây phải đảm bảo đúng giống
và phải đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Tiêu chuẩn cây Mít có đường kính gốc lớn hơn
0,8cm cao hơn 35cm (kể từ vết ghép. Bộ rễ phát triển mạnh. Lá đang giai đoạn
già. Vết ghép tiếp hợp tốt.
Trước khi đưa đi trồng 2 tuần lễ phải ngừng bón phân, giảm tưới
nước và xịt thuốc sâu rầy và phòng chống nấm bệnh thật kỹ lưỡng.
5. LÀM ĐẤT:
- Đất bằng phẳng phải xẻ mương rãnh sâu ít nhất 30 - 40cm (tùy
nước thủy cấp ở từng nơi) để chống úng vào mùa mưa. Làm hốc sâu 40 x 40 x 40cm
và đắp mô cao 40 - 70cm.
- Đất có độ dốc khoảng 5%, không cần đắp mô, chỉ cần làm hốc có
kích thước 40 x 40 x 40cm.
- Độ dốc cao hơn 7%, làm hốc có kích thước 40 x 40cm và sâu
60cm.
- Mỗi hốc có thể trộn: 0,5kg vôi bột, 0,3kg phân super lân, 10kg
phân chuồng hoặc xơ dừa, vỏ đậu, trấu mục...
II. TRỒNG:
* Đất bằng phẳng trồng trên mô cao 40 - 70cm .
* Đất có độ dốc khoảng 5% trồng mặt bầu ngang bằng với mặt đất.
* Đất dốc hơn 7% trồng thấp hơn mặt đất 20-30cm.
Móc lỗ sâu và to hơn bầu cây đôi chút.
* Dùng dao, kéo cắt đáy bầu và cắt bỏ đuôi chuột (rễ cọc) bị
xoắn lại.
* Đặt bầu vào lỗ đã móc sẵn và rút nhẹ túi đựng bầu ra bỏ và lấp
đất lại.
* Nếu đất khô phải tưới cho cây ngay, dùng rơm, rạ, cỏ rác...
đậy xung quanh bầu để giữ ẩm.
* Cây cao, ốm yếu dùng cọc cắm cố định cho cây khỏi ngã đổ.
Quy hoạch hợp lý, trồng đúng kỹ thuật là yếu tố căn bản để việc
đầu tư trồng cây Mít nghệ cao sản thành công.
III. KỸ THUẬT CHĂM SÓC.
Để cây chóng ra hoa trái, năng suất cao, lâu bền và phẩm
chất ngon, đáp ứng được nhu cầu thị trường. Khâu chăm sóc có phần quan trọng
đặc biệt vì không chỉ áp dụng kỹ thuật đơn thuần mà còn phải vận dụng kinh
nghiệm và sự nhạy bén trong việc dự báo thị trường. Kỹ thuật chăm sóc Mít
chia ra làm hai thời kỳ. Thời kỳ xây dựng cơ bản khoảng 3 năm, đó là
khoảng thời gian cây được trồng xong đến lúc cho trái ổn định. Thời kỳ khai
thác kinh tế từ năm thứ tư trở về sau. Đây là lúc cần nhiều kinh nghiệm để xử
lý cho hoa trái và những dự báo về thị trường vì liên quan đến năng suất, chất
lượng và tiêu thụ sản phẩm tươi cũng như đã qua chế biến.
Mít nghệ
1. ĐẬY GỐC GIỮ ẨM:
Khi trồng xong phải dùng các vật liệu sẵn có, rẻ tiền, để đậy
phủ xung quanh gốc để che cỏ dại, chống xói mòn vào mùa mưa và giữ ẩm vào mùa
khô.
2. TƯỚI TIÊU NƯỚC:
Tháng đầu sau khi trồng nếu khô hạn phải tưới thường xuyên 2-3
ngày/lần. Sau đó, có thể tưới 4-5 ngày/lần. Từ năm thứ hai về sau tưới cho cây
vào giai đoạn mới bón phân và những tháng quá khô hạn.
- Mít rất sợ úng nên vào mùa mưa lũ, phải kiểm tra kênh mương
cống rãnh và có kế hoạch chống úng.
3. LÀM CỎ:
Định kỳ làm cỏ xung quanh gốc. Cày xới chăm sóc mỗi năm 3
lần. Năm đầu tiên cày cách gốc 0,4m, năm thứ hai cách 0,6m. Ở vùng cao đầu và
giữa mùa mưa cày ngang so với triền dốc, để hạn chế nước mưa cuốn trôi đất,
cuối mưa nên cày xuôi theo triền dốc để trở đất. Từ năm thứ 3 chỉ làm cỏ xung
quanh gốc hay cày chăm sóc theo hàng khi cần thiết. Nên giữ lại cỏ để giúp tạo
nên vùng tiểu khí hậu ổn định và che chắn được bề mặt đất.
4. CẮT TỈA TẠO TÁN:
- Giúp cây tăng trưởng cân đối, các cành cấp I (cành ngang) phân
bố đều nhau, loại bỏ các cành sâu bệnh, cành già cỗi, mọc không đúng hướng,
cành ăn hại. Việc tỉa cành nên tiến hành khi cây cao khoảng 1m trở lên, cây còn
nhỏ tỉa cành tạo tán 2-3 lần/năm. Cây lớn mỗi năm một lần khi thu hoạch trái
xong.
- Cách tỉa: Cắt bỏ các cành gần sát mặt đất, cành mọc song song
theo trục thân chính, giữ lại các cành cấp 1 cách gốc khoảng 40cm trở lên chọn
các cành mọc theo các hướng khác nhau, cành trên cách cành dưới khoảng 40-50cm,
tạo thành tầng, mỗi tầng không quá 5 cành cấp 1. Tỉa bỏ bớt các cành cấp 2, cấp
3... cho cây vừa đẹp vừa thoáng. Tỉa cành là một trong những biện pháp nhằm
tăng năng suất, phòng chống sâu bệnh hiệu quả và mang tính thẩm mỹ.
5. BÓN PHÂN:
a. Phân hữu cơ: Gồm các loại phân chuồng, phân xanh, phân rác,
bả dừa hay trấu mục ủ hoai... dùng bón cho cây giúp tơi xốp đất, là môi trường
tốt cho vi sinh vật có lợi hoạt động phân hủy vật chất hữu cơ tạo thành chất
mùn cung cấp cho cây.
Liều lượng: Ít nhiều tùy thuộc độ tuổi của cây.
Cách bón : Phải đào sâu xung quanh hay một phần tán cây để bón.
Chỉ tiêu Thời vụ bón Lượng phân Cách gốc Rãnh bón (sâu x rộng)
Năm 1 Cuối mùa mưa 8kg 30cm 20cm x 20cm
Năm 2 Đầu mùa mưa 15kg 80cm 25cm x 20cm
Năm 3 Đầu mùa mưa 25kg Rìa tán cây 30cm x 25cm
Năm 4 Thu hoạch xong 35kg Rìa tán cây 30cm x 25cm
Năm 5 Thu hoạch xong 45kg Rìa tán cây 30cm x 25cm
b. Phân hóa học:
Trước khi bón phân hóa học nên phân tích mẫu đất để quyết định
lượng và loại phân phù hợp, đáp ứng đủ yêu cầu dinh dưỡng của cây... Đất có độ
phì nhiêu trung bình có thể bón theo tỷ lệ 2.2.1 trong thời gian xây dựng cơ
bản. Tỷ lệ 2.3.3 + Lưu huỳnh (S), ở thời kỳ cho trái. Ở vùng đất phù sa nhiều
mùn bả hữu cơ có độ pH thấp phải bón nhiều Lân và Vôi, đất cát xám, đất gò đồi
ở miền Đông cần nhiều Kali và Đạm.
- Bón phân NPK 16.16.8 (Tỷ lệ 2.2.1) trong thời kỳ xây dựng
cơ bản. Đơn vị tính: Gram
Lần bón: Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4
Năm 1:
40 60
80 100
Năm 2: 120 140
160 180
- Bón phân tỷ lệ 2.3.3 có thể sử dụng 100Kg NPK 20.20 15.13 S +
60 kg Super lân + 30Kg K2SO4 liều lượng. Đơn vị tính: Gram. Lần bón
Trước khi ra hoa/ Đậu trái được 30 ngày/ Đậu trái sau 75 ngày/ Thu hoạch xong:
Năm 3: 250
150 150 300
Năm 4: 350
200 200 400
Năm 5: 450
250 250 500
* Lưu ý:
+ Bón nhiều Lân và Đạm vào cuối thời kỳ cây nuôi trái.
+ Bón phân hóa học kết hợp với phân chuồng ở những giai đoạn
tương ứng.
+ Quan tâm bổ sung cho cây, các loại phân trung lượng, vi lượng,
bằng các chế phẩm có bán trên trị trường để giúp cây nhận được đầy đủ chất dinh
dưỡng, nên kết hợp với những đợt xịt thuốc sâu rầy để cung cấp phân nuôi cây.
- Bón phân cho cây trước khi ra hoa cần dựa vào kinh nghiệm xử
lý ra hoa và các dự báo về thị trường ở thời kỳ thu hoạch.
6. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH GÂY HẠI:
A. Bệnh hại:
1. BỆNH THỐI NHỦN:
Cây con ở vườn ươm có độ ẩm cao, quá rậm rạp dễ bị bệnh và bệnh
lây lan rất nhanh. Bệnh có thể do nấm Rizoctonia solani, Sclerotium, Pythium
gây nên.
- Trên thân gốc và bề mặt vật liệu nuôi cây có nhiều hạch nấm
tròn to, nhỏ dầy đặc và lây lan nhanh. Bệnh làm teo gốc, thân lá có đoạn tươi
xanh và phần non chết gục như bị luộc trong nước nóng.
- Phòng bệnh:
+ Sử dụng phân oai mục.
+ Tạo thông thoáng, khô ráo và thoát nước tốt.
+ Xử lý nguyên vật liệu trong vườn ươm bằng các loại thuốc như
Kitazin, Rovral, Ridomyl ...
- Trị bệnh:
+ Viben C 50 BTN, Bonanza 100 DD, Score 250 EC, Tilt 250 ND.
2. BỆNH THỐI GỐC CHẢY NHỰA:
Bệnh xảy ra trên các vườn mít quá ẩm ướt và có nhiều loại sâu
hại chích hút nhựa cây, gây những vết thương và là cơ hội tốt cho nấm
Phytopthora xâm nhập.
Bệnh thể hiện ở vùng gốc có nhiều vết loét, nước dịch từ bên
trong chảy rỉ ra, vỏ vùng gốc bị thối từng mảng to, bề mặt lớp gỗ ẩm ướt và
thâm đen. Lá vàng, rụng và cây chết. Thường khi phát hiện được thì bệnh ở tình
trạng nặng, khó chữa trị.
Cách phòng hữu hiệu nhất là trồng cây trên đất cao ráo, thoát
nước tốt. Bảo vệ các thiên địch để hạn chế mật độ sâu rầy gây hại, khi cần
thiết dùng các loại thuốc hóa học có tính chọn lọc để phun xịt như Ridomyl,
Aliette.
B. Sâu rầy:
1. SÂU ĐỤC THÂN, ĐỤC CÀNH:
Có tên Margronia, thành trùng đẻ trứng trên lá non, trái non sau
đó đục vào thân cành. Xịt thuốc trừ sâu vào giai đoạn ra lá non, trái non như
Cyperan 5 EC, 10 EC, Decis 2,5EC, Bian 40-50 EC, Basudin 50 EC.
2. RUỒI ĐỤC TRÁI:
Do loài dacus sp, đẻ trứng vào trái già, gây thối nhũn trái.
Dùng chất dẫn dụ sinh học để diệt ruồi đực. Bao bọc trái hay xịt thuốc diệt
ruồi như trebon 10 Nd, decis 25 ec...
3. SÂU ĐỤC TRÁI:
Gây hại nặng trên mít làm giảm chất lượng và sản lượng.
Thường ở các phần tiếp giáp các trái hay giữa trái tiếp giáp với thân, bị gây
hại nặng nhất.Trái có thể bị hư hỏng hay bị rụng sớm.
Không nên dùng biện pháp xử lý thuốc hóa học mà dùng biện
pháp sinh học để phòng trừ sự gây hại hay bao trái vào cuối giai đoạn trái rụng
sinh lý.
4. NGÀI ĐỤC TRÁI:
Có nhiều loài gây hại khác nhau, chúng chích hút vào ban đêm ở
giai đoạn trái chín. Cách phòng trị giống như sâu đục trái.
5. RẦY, RỆP...
Có rất nhiều loài gây hại trên mít, chúng chích hút nhựa lá non,
đọt non, trái làm lá quăn queo, cây chậm lớn, trái dị hình và kèm theo là nấm
đốm bồ hóng tấn công làm giảm khả năng quang hợp của cây và trái không đẹp. Khi
trồng ở nơi cao ráo thường bị rệp sáp tấn công ở phần gốc và rễ. Dùng các loại
thuốc hóa học sau đây để trị rầy rệp khi điều tra có mật số cao: Bassan 50 EC,
Supracide 40 EC, Basudin 50 ec...
Để bảo vệ tốt cây trồng nên áp dụng các biện pháp quản lý
dịch hại tổng hợp IPM+Thiết lập hệ thống canh tác hữu hiệu thường xuyên. Dùng
biện pháp sinh học tăng cường thiên dịch, hạn chế dịch hại do sâu bệnh. Sử dụng
thuốc hóa học khi cần thiết.
Xây dựng hệ thống dự báo sâu bệnh, thiên dịch, những điều kiện
tự nhiên để có thể định hướng phù hợp tình hình sản xuất thực tế.
So với các loại cây ăn trái khác Mít nghệ cao sản là cây dễ
trồng, chịu hạn rất tốt, ít công chăm sóc, áp dụng quản lý dịch hại bằng phương
pháp IPM tốt có thể không cần sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật, cho có năng suất
cao, chất lượng ngon, thích hợp ăn tươi, chế biến và làm thức căn cung cấp cho
ngành chăn nuôi, thủy sản, sau cùng là thu được khối lượng gỗ lớn và quý có giá
trị kinh tế cao. Công nhân chăm sóc trực tiếp không bị tổn hại do nhiễm độc,
người tiêu dùng không phải sợ bị ngộ độc do thuốc Bảo vệ thực vật tồn dư trong
các sản phẩm.
Mít là giống cây ăn trái duy nhất có thể đóng vai trò cây
rừng đem lại hiệu quả kinh tế cao và lâu dài.