LỜI GIỚI THIỆU
Trên thế giới, tôm thẻ
chân trắng được nuôi nhiều ở các nước Nam Mỹ & Nam Trung Mỹ. Từ những thập
niên 1980, 1990, ở Châu Á tôm thẻ đã được thử nghiệm và nuôi thành công ở
các nước như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia,… Đất nước Việt Nam
chúng ta đang phát triển mạnh mẽ cho đối tượng này, đặc biệt khu vực Miền
Trung, đã đóng góp sự thành công cho nghề nuôi tôm.
Trong những năm gần đây
việc việc sử dụng chưa đúng kỹ thuật, sử dụng tràn lan về hóa chất và kháng
sinh đã làm cho môi trường bị thoái hóa, bệnh tật xẩy ra nhiều, làm cho việc
nuôi tôm bị gặp nhiều rủi ro và xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục
trình trạng trên, Công ty TNHH SANDO gởi đến Qúy Bà Con nuôi tôm Tài
liệu kỹ thuật nuôi tôm thẻ, với hy vọng đóng góp việc nâng cao hiệu
quả và kiểm soát thiệt hại trong nuôi tôm.
Công ty TNHH SANDO xin
chân thành cám ơn Quý Bà Con đã tin tưởng và ủng hộ sản
phẩm trong thời gian qua .
Chúng tôi cũng xin cám
ơn Ban cố vấn và phòng kỹ thuật của doanh nghiệp đã đóng góp và giúp đỡ để hoàn
thành cuốn tài liệu này.
Trân trọng,
I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1. Đặc
điểm sinh học tôm thẻ thích nghi với môi trường.
Tt
|
Các chỉ tiêu
|
Khoảng thích hợp
|
Khoảng chịu đựng
|
1
|
Độ mặn (% o)
|
15 – 30
|
0,5 – 45
|
2
|
Nhiệt độ
|
25- 32
|
16-43
|
3
|
pH
|
7,5 – 8,5
|
6-10
|
4
|
Độ kiềm (mg/lít)
|
80 -150
|
60 – 200
|
5
|
Oxy hòa tan (mg/lít)
|
4 – 7
|
3 -7
|
6
|
NH3 (mg/lít)
|
< 0,1
|
< 0,2
|
7
|
H2S (mg/lít)
|
< 0,01
|
< 0,03
|
Bảng thông số kiểm tra:
· Chúng
ta cần phải có lịch trình kiểm tra và quản lý các thông số về môi trường ao
tôm.
· Mức
nước nuôi tốt nhất từ 1,2-1,5m
· Mật
độ nuôi từ 80-200 con/m2
· Đáy
ao có cát, cát bùn, đáy cứng sẽ thuận lợi cho tôm phát triển.
Tt
|
Thông số
|
Thời điểm đo
|
7 giơ sáng
|
15 giờ chiều
|
1
|
Độ mặn (o/oo)
|
1 tuần / lần
|
2
|
Độ kiềm
|
3 ngày/ lần
|
3
|
Nhiệt độ
|
X
|
X
|
4
|
pH
|
X
|
X
|
5
|
Oxy
|
X
|
|
6
|
NH3
|
|
X
|
7
|
Độ trong
|
|
x
|
2. Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm thẻ chân
trắng là loài ăn tạp, có thể ăn loại thức ăn từ gốc động thực vật.
Thức ăn công nghiệp, nhu
cầu đạm 20 – 30 % thấp hơn tôm sú 38 %– 40 %, hệ số thức ăn thấp từ 0.9 –
1.2 (thông thường 1.1) so với tôm sú là 1.5 (mật độ thả 100 – 120 con/m2).
Tỷ lệ sống 85%.
3. Sinh sản
Trong điều kiện nhân tạo
tôm chân trắng có thể thành thục và đẻ trứng.
4. Sinh trưởng
Tôm thẻ chân trắng sinh
trưởng thông qua quá trình lột xác, chu kỳ lột xác thông qua từng giai đoạn
phát triển, tôm thẻ có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, ở giai đoạn
< 20 g/ con, sau 30 ngay tăng trung bình 1-1,4g. Từ
75 – 85 ngày (PL 12), tùy theo mật độ nuôi và điều kiện nuôi có thể đạt kích cỡ
80 – 100 con/kg.
II. KỸ THUẬT NUÔI:
1. Chọn
địa điểm
Chọn địa điểm là yếu tố
quan trọng quyết định thành công vì ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và tính rủi ro
trong quá trình nuôi.
Yêu cầu về chọn địa điểm
phù hợp:
· Giá
thành xây dựng giảm
· Giảm
chi phí sản xuất
· Nguồn
nước có chất lượng và đầy đủ
· Có
giao thông và nguồn điện để giảm chi phí.
· Có
thông tin liên lạc và an ninh tốt.
a/ Vị trí
và chất đất:
· Chọn
vùng đất cát, đất pha cát, nền đất cứng, Ph đất > 6.0.
· Không
chọn vùng bị ngập mặn, sình lầy.vùng nước bị ổ nhiễm, khu vực hay bị lũ lụt.
b/ Nguồn nước cấp:
· Chọn
địa điểm gần nguồn nước có chất lượng tốt, nguồn nước cấp phải có đầy đủ quanh
năm để thuận lợi trong việc cấp và thay nước. Tốt nhất có nguồn nước ngọt
· Không
chọn vùng nước bị ổ nhiễm bởi chất thải nông nghiệp và công nghiệp, khu vực hay
bị lũ lụt.
2. Thiết
kế và xây dựng ao : Mục tiêu thiết kế ao tốt giúp :
· Quản
lý chất thải tốt, chất thải thường được thu gom tại nơi giữa ao.
· Thay
nước dễ dàng
· Dễ
thu hoạch
2.1 Thiết kế ao lắng:
a/ Ý nghĩa .
· Ao
lắng để cung cấp nước cho ao trong quá trình nuôi, nhất là những nơi thường
chất lượng nước không ổn định hay nguồn nước cấp không liên tục.
· Ao
lắng có vai trò quan trọng giúp phòng ngừa dịch bệnh lây lan vào ao nuôi.
· Chủ
động được nguồn nước cấp, không lệ thuộc vào thủy triều
· Giảm
độc tính của hóa chất sát trùng
Vì
vậy thiết kế ao lắng là không thể thiếu được
b/ Diện tích ao lắng
thường bằng 25 -30 %tổng diện tích ao nuôi.
2.2 Thiết kế Ao nuôi
a/ Hình dạng: hình vuông, hình tròn hay hình chủ
nhật.
b/ Ao phải tạo được dòng
chảy tròn. Đối với ao hình vuông hay chủ nhật để tạo dòng chảy thường đắp bo
tròn các góc trong ao. Đáy ao bằng phẳng, tạo độ dốc nghiên về nơi gom chất thải.
c/ Hệ thống cánh quạt:
· Quạt
đặt cách bờ 2,5 – 4 m hay cách chân bờ 1,2 m. Khoảng cách giữa 2 cách quạt
là 60 – 80 cm và lắp so le nhau.
· Tùy
theo hình dạng ao mà chọn cách lắp đặt hệ thống quạt tạo ra dòng chảy mạnh
nhất và giúp cho chất thải tập trung giữa ao.
· Số
lượng cánh quạt phụ thuộc vào diện tích ao nuôi và mật độ thả nuôi. Thông
thường :
+ 6000-7000 con/1 cánh quạt
+ tốc độ quay 60 – 100 vòng/phút
Đặt máy sục khí có 2 vai
trò cung cấp thêm oxy và tạo ra dòng chảy. Khi tôm lớn, số lượng máy sục cũng
tăng theo. Nên chọn vị trí thích hợp để đặt máy để tránh xáo trộn các chất
thải đã lắng, dễ quản lý môi trường và chất thải trong ao, thường đặt cách mặt
đáy 30 cm.
· Diện
tích ao: 4.000 – 6.000 m2 thuận lợi cho chăm sóc, quản lý, vận
hành và cho năng suất cao.
· Kết
cấu hạ tầng giống như ao nuôi tôm sú.
3. Chuẩn bị ao
Chúng ta chia làm 3 loại
ao
a/ Ao mới xây : có các
bước như sau:
Bước 1: kiểm tra kỹ các bờ ao, bờ ao không được rò
rỉ khi lấy nước vào.
Bước 2: san bằng đáy ao, đáy dốc về cống thóat
nước hay giữa ao để dễ gom chất thải.
Bước 3: Rữa đáy ao nhiều lần trước khi bón vôi
Bước 4: kiểm tra Ph đáy và dùng vôi bón.
Bước 5: lấy nước vào từ 1.0 – 1.2 m, ngâm 3 – 4
ngày.
Bước 6: bơm hay xả bỏ nước trong ao, phơi đáy 7
-10 ngày trước khi lấy nước vào chuẩ bị để thả tôm.
b/ Ao cũ: có các bước
như sau:
Bước 1: Tháo cạn nước
Bước 2: Lấy bớt lớp bùn đáy ao.
Bước 3: Sửa và rữa nền đáy ao bằng phương tiện cơ
học.
Bước 4: Bón vôi và phơi nền đáy đến khô
khoảng 5 – 7 ngày trước khi lấy nước vào. Nếu có thời gian nên phơi đáy ao 1- 2
tháng để tiêu diệt các mầm bệnh và khoáng hóa đáy ao.
Ao bị phèn không nên
phơi khô để hạn chế hiện tượng xì phèn.
pH đất
|
Voi CaCO3
(tấn/ha)
|
Ca(OH)2
(tấn/ha
|
Voi CaO
(tấn/ha
|
> 7
|
0
|
0
|
0
|
6 – 7
|
1 – 2
|
0.5 – 1
|
0.3 – 0.5
|
5 – 6
|
2 – 3
|
1 – 1.5
|
0.5 – 1
|
4 – 5
|
3 – 3,5
|
1.5 – 2
|
1 – 1.5
|
3 – 4
|
3,5 – 4
|
2 – 2.5
|
1.5 – 2
|
c/ Ao bị nhiễm mầm bệnh
như đốm trắng đầu vàng, taura,…
Cần phải cải tạo ao kỹ càng hơn, bắt sạch các
loại tôm cá còn sót lại và tiến hành phơi ao 1 tháng.
Dùng MAX ZU (diệt cua còng) vào buổi sáng để tiêu diệt
mầm bệnh trong ao.
Cách làm : hòa tan MAX
ZU theo tỷ lệ 1: 200
( 100 ml cho 200 lít nước) rồi phun đều khắp đáy ao. Nhớ phun kỹ cả bờ ao, các
vùng cống, vùng chân cầu.
Trong trường hợp ao có
nhiều hang cua còng, hang sâu : sau 24 giờ phun hóa chất trên, dùng 1 mlMAX ZU trộn với 1 kg cá tươi nướng băm nhỏ rồi đem rải ở miệng hay
nhét sâu vào hang có cua còng. Sau đó nhặt hết cua còng ra khỏi ao rồi tiến
hành như bước 4 ( ở cải tạo ao cũ ).
d/ Hệ thống rào lưới: nên rào lưới quanh năm để ngăn cản không cho vật
chủ trung gian như cua, còng bên ngoài mang vào mang theo mầm bệnh gây thân đỏ
đốm trắng đầu vàng, Taura do virus gây ra.
4. Bón
vôi
a/ Vôi nông nghiệp như
đá vôi hay vôi sò
Chọn vôi mịn chứa hàm
lượng trên 75%. Dùng để tăng hệ đệm của nước, có thể dùng số lượng lớn vì không
ảnh hưởng đến pH nước. Liều 100 – 300 kg/ ha/ lần.
b/ Đá vôi đen Dolomite
CaMg (CO3):
Giúp tăng hệ đệm nước ,
tăng độ kiềm
c/ Vôi tôi hay vôi ngậm
nước Ca(OH)2:
Dùng vôi mịn từ 50 – 100
kg/ ha/ lần. Giúp tăng Ph đáy ao hoặc Ph nước. Loại vôi tôi này làm tăng pH
mạnh nên tránh bón vào buổi chiều khi Ph thường cao nhất.
5. Chuẩn bị nước
Sau bón vôi xong, lấy
nước vào qua lưới mịn hay vải kate. Cấp một lần đầy vào ao nuôi trước khi xử lý
và gây màu nước.
Thời gian
|
Sản phẩm dùng
|
Mục dích
|
Ngày 1
|
|
Lấy nước đúng như yêu cầu, mở máy đập nước liên tục 3 ngày
để trứng các vật chủ trung gian nở thành ấu trùng
|
Ngày thứ 4
|
MAX ZU
|
Diệt cua còng, ghẹ, tôm bạc, tôm đất, tép con,… mang mầm
bệnh.
Sau 20 ngày dùng MAX ZU mới thả tôm.
|
Ngày thứ 8
|
SAPONIN
|
Ngâm saponin 12 giờ trước khi sử dụng, 10 kg/ 1000 m3
nước, tạt đều khắp ao, mở máy quạt.
Vớt cá chết ra.
|
Ngày thứ 14
|
Chọn 1 trong 3: WUNMID,
DOHA-Iodin 6000,
BIOXIDO 150
|
Sát trùng nước, để tiêu diệt mầm bệnh. Nên mở máy quạt
nước. Sau 24 giờ có thể tiền hành gây màu nước và cấy vi sinh.
|
6. Gây màu nước:
+ Kiểm tra điều chỉnh
tốt các thông số sau trước khi gây màu nước:
· Ph
nước ao : 7.8 – 8.0
· Độ
kiềm: > 60 mg/lít
· Mở
máy quạt nước liên tục vào ban ngày
+ Gây màu nước giúp phát
triển phiêu sinh thực vật, tảo và phiêu sinh động vật: dùng 1 lítDOZYMER cho 1600 m3 – 2500 m3 nước
có thể kết hợp thêm PREMIX 100 hay MIX 500 với 1 kg/ 1000 m3
+ Cấy vi sinh có
lợi sau khi sát trùng để ổn định hệ sinh thái, ổn định chất lượng nước và
Ph bằng chế phẩm sinh học VI SINH ONE 1 kg/ 1000- 2000 m3, có thể kết hợp thêm VS- STAR với 1 lít/ ha.
7. Chọn giống & Thả
giống:
a.Chọn tôm giống
Mua giống những nơi có
uy tín, có chứng nhận xuất xứ nguồn gốc
Chọn giống đồng đều kích
cỡ, giống có màu sắc sáng đẹp
Tôm giống thả đạt Post
12 trở lên.
b. Thả giống
Trước khi thả giống phải
kiểm tra chất lượng con giống. Tôm giống đđạt chất lượng không mang mầm
bệnh như: đđốm trắng, đỏ thân, taura,…
Do thời gian nuôi ngắn
2,5 – 3 tháng, kích cỡ thu họach từ 80 – 100 con/kg. Nên để nuôi hiệu quả
thường thả mật độ 100 – 200 con/m2. Mật độ thả tùy thuộc vào các yếu
tố sau:
o Nguồn
nước và điều kiện môi trường tự nhiên tại vùng nuôi.
o Khả
năng đầu tư
o Thiết
kế ao
o Những
biến đổi theo mùa và khí hậu thời tiết
o Kinh
nghiệm quản lý
8.Thức ăn và quản lý
thức ăn.
Để giảm chi phí nên chọn
thức ăn có hệ số thấp và độ đạm thấp hớn 35%.
Cách xác định thức ăn
hằng ngày :
Tổng trọng lượng = trọng
lượng trung bình x số tôm thực tế trên cơ sở lượng giống thả và ước lượng tỷ lệ
sống theo thời gian.
- Tổng trọng lượng trung
bình và tổng trọng lượng tôm xác định được lượng thức ăn hằng ngày. Trong tình
trạng bình thường tôm cỡ 1 – 5 g cho ăn 7- 10 % trọng lượng thân.; tôm 5 – 10 g
cho ăn 4 – 7% trọng lượng thân; tôm 10 – 20 g cho ăn 3 – 4% trọng lượng thân.
Tôm thẻ có tập tính kiếm
ăn vào ban đêm là chủ yếu. Trong nuôi nhân tạo tôm ăn thường xuyên cả ngày lẫn
đêm. Khi tôm giai đoạn 2 tháng trở lên, môi trường ao bị ô nhiễm, lượng oxy hòa
tan thấp, do đó giai đọan này chúng ta nên cho ăn vào ban ngày , ban đêm chỉ
cho ăn 1 lần hoặc ngừng hẵn.
Quản lý thức ăn:
Có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình nuôi. Quản lý tốt làm giảm chi phí, chất lượng nước, đáy ao
sạch và hạn chế dịch bệnh. Chúng ta cần làm những việc như sau:
· Giai
đoạn tôm 10 ngày nên thả tôm vào sàng để làm quen
· Bỏ
thức ăn trong sàng nên căn cứ vào trọng lượng tôm và kiểm tra sàng chặt chẽ.
Lượng thức ăn trong ngày x % thức ăn trong sàng
Lượng thức ăn trong sàng =
Số lượng
sàng
· Việc
chuyển đổi mã số thức ăn nên căn cứ vào trọng lượng để làm tiêu chuẩn theo
bảng, không dựa vào tuổi tôm ( ngày tuổi). Trong thời gian chuẫn bị chuyển đổi
nên trộn lẫn 2 loại thức ăn cho ăn ít nhất 3 ngày.
· Tôm
30 – 75 ngày tốc độ phát triển khá nhanh vì vậy ta có thể tăng số lần thức ăn
trong ngày (5 lần/ngày) và tăng lượng thức ăn để rút ngắn thời gian nuôi.
· Khi
tôm được 30 ngày tuổi, 5 – 7 ngày kiểm tra tốc độ tăng trường 1 lần.
· Xác
định được chính xác số lượng và trọng lượng tôm trong ao.
· Theo
dõi cường độ bắt mồi hàng ngày và mỗi cữ cho ăn để điều chỉnh phù hợp.
· Theo
dõi tiến độ lột xác để giảm lượng thức ăn trong giai đoạn lột xác và tăng sau
khi tôm lột vỏ.
· Theo
dõi sự biến động thời tiết và môi trường nuôi vì chúng ảnh hưởng đến sức khỏe
tôm, nên ta điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho phù hợp.
9. Hậu quả chất
lượng nước kém:
· Không
thay nước trong thời gian dài.
· Sau
cơn mưa làm tăng độ đục nước và ph nước cao.
· Sau
thời gian nắng yếu làm giảm cường độ quang hợp của tảo dẫn đến lượng oxy
hoa tan thấp.
· Nền
đáy ao xấu.
· Sau
khi phiêu sinh vật bị suy tàn làm oxy hòa tan giảm và có nhiều chất thải phân
hủy bở xác tảo.
Khi chất lượng nước suy
thoái làm giảm khả năng bắt mồi, sức ăn yếu, chậm lớn và dễ bị bệnh. Gây ra các
bệnh như mang có màu sắc bất thường, vỏ bẩn, phồng đuôi và phụ bộ tổn thường,…
10. Quản lý chất lượng
nước:
Nước là môi trường sống
của tôm. Quản lý chất lượng nước là cần thiết để tôm phát triển, ngăn ngừa dịch
bệnh,..
a. Chất
lượng đáy ao
Đáy ao dơ bẫn làm ảnh
hưởng đến Ph, độ kiềm, oxy hòa tan, khí độc , sinh vật đáy, tảo và xuất hiện
các bệnh như vàng mang, đen mang, đóng rong,..
Quản lý đáy ao tốt là
quản lý ngay từ khâu cải tạo. Trong nuôi tôm đáy ao được làm sạch bằng các biện
pháp sau:
+ Dùng VI SINH ONE hoặc BACBIOZEO hoặc AQUA BIO BZT theo định kỳ
+ Quản lý thức ăn tốt,
tránh dư thừa
+ Quản lý tảo bằng sản
phẩm BKC 8000, không được để cho tảo tàn
b. Oån định tảo và vi
sinh vật
+ Tảo phát triển quá mức
: dùng BKC 8000 để hạn chế.
+ Tảo phát triển kém : thay 20 – 30% nước , cung
cấp dinh dưỡng cho tảo phát triển. DùngPREMIX 100 hoặc MIRAMIX No: 8 hoặc DOZYMER liên tục 1 – 3 ngày .
+ Trong trường hợp ao
quá khó gây màu : Dùng trước X – WATER liều 250 g/ 1600 m3 nước
, sau đó dùng kết hợp PREMIX 100 liều 1 kg/ 1000 m3 nước và DOZYMER liều 1 lít/ 1600 m3 nước , dùng
liên tục 1 – 3 ngày
+ Tảo tàn : dùng BACBIOZEO liều 5 kg/ 1000 m3 nước để
lắng kết
Quản lý tảo là yếu tố
quan trọng quyết định chất lượng nước tốt hay xấu. Vì vậy phải thường
xuyên theo dỏi sự phát triển của tảo để có biện pháp xử lý .
c. Quản
lý sự cân bằng và ổn định các yếu tố thủy lý hóa.
Nếu ta quản lý ổn định
hệ tảo và vi sinh và đáy ao thì các yếu tố Ph, NH3, H2S,
độ kiềm cũng sẽ ổn định theo. Khi thay đổi thời tiết và mất cần bằng sinh
học trong ao sẽ làm cho các yếu tố này thay đổi.
Mức thích nghi như sau:
· Ph
thích hợp : 7,5 – 8,5
· Độ
mặn thích hợp : 15 – 30%0
· NH3
< 0,1 mg/Lít.
· H2S
< 0,01 mg/Lít
· Độ
kiềm : 80 – 1220 mg/lít
· Oxy
hòa tan : > 4 mg/ lít
11. Bổ
sung dinh dưỡng, khoáng chất và vitamin
· Bổ
sung chất tăng hệ miễn dịch, phòng bệnh do virus : MUNOMAN 3- 5 g/ kg thức ăn, cho ăn 1 lần/ngày, dùng liên tục.
· Bổ
sung men đường ruột để giúp tiêu hóa tốt, giảm lượng phân thải ra : BIOTICBEST 5 g/ kg thức ăn hoặc BIO AV 5 ml / kg thức ăn
· Bổ
sung vitamin, khoáng vi lượng: VITASOL C + E hoặc C MIX 25% liều 5- 10 g/ kg thức ăn, CALCIPHORUS liều 5 ml / kg thức ăn, PROCOM liều 5 g / kg thức ăn
· Tăng
cường chức năng gan tụy, phòng các bệnh về gan: HEPAVIROL liều
5 ml / kg thức ăn,SANSORIN liều 10 g / kg thức ăn
12. Phương
pháp quản lý môi trường:
· Nên
thay nước khi các yếu tố thủy hóa trong ao nằm trong khoảng không thích hợp.
Đặc biệt khi ph dao động trong ngày lớn hơn 0,5
· Cần
tăng cường độ sâu mực nước trong ao theo thời gian từ 1,0 – 1,4 m nhằm ổn định
môi trường, tạo độ thông thoáng cho tôm di chuyển trong ao, hạn chế sự phát
triển thực vật của đáy ao.
· Đối
với những ao độ kiềm thấp hơn 60 mg/lít nên sử dụng thường xuyên các vôi nông
nghiệp liều 15 – 20 kg, 7 – 10 ngày/ lần hoặc dùng SD SUPER ALKLINE .Đặc biệt những ngày có mưa , thời tiết thay đổi cần tăng cường sử
dụng.
· Ao
có tảo phát triển chậm, độ trong cao : Dùng PREMIX 100 hoặc MIRAMIX No: 8 hoặcDOZYMER liên
tục 1 – 3 ngày
· Ao
có tảo phát triển quá mạnh, ph tăng cao vào buổi chiều, trước tiên nên thay
nước tối thiểu 30% , sau đó dùng đường cát 2 – 3 kg / 1000 m2, hòa
tan tạt đều ao vào lúc 9 – 10 giờ sáng và mở máy quạt, sục khí.
· Dùng
chế phẩm sinh học VI
SINH ONEhoặc AQUA BIO BZT hoặc kết hợp thêm VS STARtheo
định kỳ trong suốt vụ nuôi để làm sạch nước, màu nước đẹp, phân hủy các
chất hữu cơ, chất thải thức ăn, phân tôm, kìm hãm khí độc NH3, H2S,..
III. GIẢI
PHÁP PHÒNG & TRỊ BỆNH Ở TÔM
1 BỆNH ĐƯỜNG RUỘT
Nguyên nhân: Do vi khuẩn đường ruột gây ra, phát sinh trong
ao do ao bị ô nhiễm
Triệu chứng:Tôm giảm ăn, chậm lớn, đường ruột đứt khúc,
không đầy. Cần phải điều trị nếu không tỷ lệ sống tôm giảm.
+ Phòng bệnh: Dùng thường xuyên BIOTICBEST hoặc BIO AV hoặc SAN ZYM cho ăn 2- 3 g/kg thức ăn, 2 lần/ngày
+ Trị bệnh: Dùng TRIMDOX For shrimp, liên tục trong 3- 5
ngày. Kết hợp xử lý diệt khuẩn ao bằng BIOXIDO 150 liều 1 lít / 2000 m3 nước
2 BỆNH TAURA
Bệnh này xuất hiện lần
đầu ở vùng Ecuado vào 1992. Việt Nam chủ yếu nhập giống thẻ từ Trung Quốc, Đài
Loan năm 1999. Đến năm 2001 đã xuất hiện tại hải phòng, nam định, đặc biệt năm
2008 , 2009 dịch bệnh chết hàng lọat tại các tỉnh Quang Ngãi, Quảng Nam, Quảng
Bình.
Nguyên nhân: Do một loại
virut hình sợi Rna, bệnh thường xuất hiện ở giai đoạn tôm từ 14 – 40 ngày tuổi.
· Do
virus Taura gây ra, Virus tồn tại trong nước khoảng 2 tuần.
· Vi
khuẩn cũng là tác nhân gây ra Taura
· Nguồn
tôm bố mẹ nhập từ nước ngoài
· Giáp
xác
· Từ
nguồn nước, chim, cò, rắn,…
· Dụng
cụ dùng trong trại
Triệu chứng: Dấu hiệu thấy rỏ nhất khi tôm ở giai
đoạn cấp tính và chuyển tiếp là yếu, lờ đờ , đuôi phòng chuyển màu đỏ
và hoại tử nên ngư dân gọi là bệnh đỏ đuôi. Tỷ lệ chết liên quan dến quá trình
lột vỏ.
Phòng bệnh : là chủ yếu,
hiện nay trên thế giới chưa có thuốc chữa.
· Xử lý nước ao lắng, ao nuôi để diệt khuẩn, virus
bằng thuốc sát trùng như: BIOXIDO 150, BKC 8000, DOHA Iodin 6000, MKC 1000,…
· Làm sạch môi trường, sạch đáy ao, khử khí độc
bằng chế phẩm sinh học như VI SINH ONE, AQUA BIO BZT, OCAMEN, VS –STAR.
· Bổ
sung dinh dưỡng để tăng sức đề kháng, giữ cho tôm luôn khỏe mạnh:
VITASOL C+ E, C MIX 25%,
CALCIPHORUS, PROCOM, SAN ONE
· Bổ
sung chất tăng hệ miễn dịch: MUNOMAN
· Bổ
sung men tiêu hóa BIOTICBEST hoặc BIO AVhoặc SAN ZYM cho ăn 2- 3 g/kg thức ăn, 2 lần/ngày
3 BỆNH MÒN ĐUÔI,
CỤT RÂU, ĐỐM ĐEN:
Nguyên nhân:
Do ao nuôi có vi khuẩn
và vi nấm gây ra, đáy ao dơ, bị ô nhiễm. Nuôi mật độ dày.
Triệu chứng:
Tôm bị cụt râu, đuôi tôm
sưng phồng và có mủ , chân và phụ bộ bị thối gãy. Tôm bỏ ăn, yếu dần và dễ bị
ăn thịt lẫn nhau.
+ Phòng bệnh: dùng DOHA Iodin 6000 liều 1 lít/ 6.000 m3 nước .
+ Trị bệnh: DOHA Iodin 6000 liều 1 lít/ 3.000 m3 nước, sau 48 giờ dùng
thêm AQUA BIO BZT
4 BỆNH VỀ MANG:
Nguyên nhân: Thường gặp ở ao có chất lượng nước và đáy kém
Triệu chứng: Mang tôm có màu nâu hoặc đen. Tôm có triệu chứng
khó thở, dễ bị nổi đầu. Bệnh nặng thì mang bị vi khuẩn, nấm hoặc nguyên sinh
động vật ký sinh phá hủy. Bệnh này làm tôm giảm ăn, chậm lớn. Dễ bị các tác
nhân khác tấn công.
+ Phòng bệnh: cải tạo ao sạch trước khi thả giống, ao lắng
xử lý kỹ càng. Dùng OCAMEN-
Deodorants liều 300 g/ 1.000
m3 nước, 10 ngày/ lần.
+ Trị bệnh: OCAMEN- Deodorants liều 500 g– 1kg/ 1.000 m3 nước,
5 ngày/ lần. Kết hợp trộn VITASOL C+ E liều 5 g/ kg thức ăn ( hoặc dùng C MIX
25%) cho ăn thường xuyên để tăng hiệu quả phòng trị.
5* BỆNH MỀM VỎ
Nguyên nhân: do thiếu thức ăn trong thời gian dài, thiếu khoang chất, mật độ
nuôi dày
Triệu chứng:vỏ
tôm mềm, cơ thể có màu đỏ tia mang có màu đỏ hoặc trắng.
Phòng & trị
bệnh :Bổ sung khoáng chất và
Vitamin C
- Dùng trộn: CALCIPHORUS kết hợp trộn thêm C MIX 25% hoặc VITASOL C + E
- Dùng tạt : PREMIX 100 hay HI CAPHO + C .