1. Thời vụ:
- Vụ sớm: gieo cuối tháng tháng 7 đến đầu tháng 8; Vụ chính: gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10;
- Vụ muộn: gieo tháng 11 đến giữa tháng 12. Giống dùng cho vụ sớm thường là các giống địa phương: Phù Đổng, Lạng Sơn và giống KK Cross; Giống dùng cho vụ muộn và vụ chính là NS Cross và KY Cross.
2. Vườn ươm
Làm đất kỹ, bón lót 300-500kg phân chuồng mục + 5,6kg supephôtphat + 2-3kg phân kali sulphat cho 1 sào Bắc Bộ. Luống rộng 80-100cm, cao 25-30cm.
Rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,5-2cm. Hạt giống nên ngâm vào nước ấm 50oC trong 20 phút. Sau đó, ngâm nước lạnh từ 8-10 giờ trước khi gieo. Lượng hạt gieo 1,5-2,0g/m2. Gieo xong, phủ lên một lớp rạ dày 1-2cm, sau đó dùng ô doa tưới đẫm nước. Trong 3-5 ngày sau gieo tưới 1-2 lần/1 ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên khỏi mặt đất ngừng tưới 1-2 ngày, sau đó cứ 2 ngày tưới 1 lần.
Nhổ tỉa cây bệnh, cây không đúng giống, để mật độ 3-4cm. Sau mỗi lần nhổ tỉa kết hợp tưới thúc bằng phân chuồng ngâm ngấu pha loãng. Không tưới phân đạm.
Tiêu chuẩn cây giống tốt: Phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn. Cây có 5-6 lá thật thì nhổ trồng.
3. Làm đất, bón lót, trồng
- Nên trồng ở đất phù sa (sông Hồng), độ pH khoảng 6-6,5, đất giàu mùn (hàm lượng hữu cơ khoảng 1,5%). Nơi trồng rau sạch phải xa nguồn nước thải, các khu công nghiệp; cách đường quốc lộ ít nhất 100m. Đất trồng phải đảm bảo tưới tiêu chủ động.
- Làm đất kỹ, lên luống rộng 100-120cm, rãnh luống 20-30cm, cao 20-25cm.
- Mật độ trồng:
KK Cross, KY Cross: 35.000 cây/ha (cây cách cây 40cm, hàng cách hàng 50cm);
NS Cross: 30.000 cây/ha (cây cách cây 50cm, hàng cách hàng 50cm).
4. Bón phân.
Chỉ sử dụng phân chuồng ủ mục, tuyệt đối không dùng phân tươi. Lượng phân chuồng cho 1ha là 25-30 tấn phân chuồng mục (800kg-1000kg/sào Bắc Bộ) dùng bón lót.
- Có thể dùng nitrat amôn, sulfat amôn thay cho urê, cloruakali thay cho kali sunphat hoặc các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.
5. Tưới nước.
Tuyệt đối không được dùng nguồn nước thải, nước ao tù chưa được xử lý để tưới. Có thể dùng nước giếng khoan đã được xử lý, nước phù sa sông lớn (sông Hồng, sông Đuống,…).
- Sau khi trồng phải tưới nước ngay, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 3-5 ngày tưới 1 lần;
- Các đợt bón thúc đều phải kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước;
- Khi cây trải lá bàng có thể tưới ngập rãnh, sau đó phải tháo nước ngay tránh ngập úng.
6. Phòng trừ sâu bệnh.
6.1. Sâu hại: Bao gồm tất cả các loại sâu hại có trên rau họ thập tự, trong đó có các loại sâu hại chính:
+ Sâu tơ (Plutella xylostella) là sâu gây hại nguy hiểm nhất. Chúng phát sinh và gây hại liên tục từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, đặc biệt từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Sâu rất nhanh quen thuốc nên phải áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp:
- Phải xử lý cây giống trước khi trồng ra ruộng bằng cách nhúng từng bó cây con vào dung dịch thuốc Sherpa 20EC nồng độ 0,1% hoặc Regent 800 WG pha nồng độ 1g/10 lít nước, trong 5-10 giây rồi vớt ra để khô nước mới đem trồng;
- Khi cây lớn phải sử dụng luân phiên giữa các nhóm thuốc: Thuốc sinh học (BT, Delfin WP (32 BIU), Dipel 3,2WP, Aztron 700 DMBU, Xentary 35 WDG,…), thuốc hóa học (Sherpa 20EC, Atabron 5 EC, Regent 800WG, Pegasus 500 SC,…) và thảo mộc (HCĐ 95 BTN, Rotenone, Neembon A-EC Nimbecidin 0,03EC,…). Nồng độ và lượng nước phải pha theo hướng dẫn trên nhãn bao bì của từng loại thuốc.
Phải kết thúc phun thuốc trước thu hoạch ít nhất 10 ngày. Trong thời gian này, nếu sâu còn gây hại nặng, thì chỉ dùng nhóm thuốc sinh học hoặc thảo mộc.
+ Trồng luân canh giữa rau cải bắp với lúa nước hoặc các nhóm rau khác họ (đậu, cà). Trên cùng ruộng, có thể trồng xen canh rau họ thập tự với cà chua để hạn chế gây hại của sâu tơ.
+ Các loại sâu khác như: Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae), sâu khoang (Spodoptera liture), rệp (Aphis sp.) thường phòng trừ kết hợp với sâu tơ. Nếu chỉ riêng có rệp hại nặng, thì dùng thuốc Sherpa 20EC, Sumicidin 10EC, Trebon 10EC, Suprathion và Pegasus.
6.2. Bệnh hại: Trên rau cải bắp thường có các bệnh: thối nhũn do vi khuẩn (Erwinia carotovora sp.), bệnh thối do nấm (Sclerotinia sclerotium), bệnh đốm lá (Cereospora sp.). Để phòng trừ, cần tránh ruộng quá ẩm, úng kéo dài, thường xuyên làm vệ sinh, làm cỏ, thu gom các lá già,… làm cho ruộng sạch, thông thoáng.
Khi cần có thể dùng các thuốc:
- Trừ bệnh thối nhũn: Zineb Bul 80WP, Macozeb 80WP, Ridomil MZ 72 WP, Anvil 5SC, Aliette 80WP, Curzate MB 72WP;
- Trừ bệnh đốm lá: Score 250EC, Anvil 5SC, Rovral 50WP, Antracol 70WP.
Khi sử dụng phải theo đúng hướng dẫn bao bì của từng loại thuốc, thời gian cách ly không dưới 10 ngày.
7. Thu hoạch.
Thu hoạch khi bắp cải cuộn chặt, loại bỏ lá gốc, lá bị bệnh, không ngâm nước, không làm giập nát.