1. Cây sung:
Sung có tên khoa học là Ficus racemosa hay Ficus glomerata Roxb.
Đây là loài cây thân gỗ, to cao, không có rễ phụ. Quả sung thuộc loại quả giả, do đế hoa tự tạo thành. Quả sung mọc thành từng nhóm trên thân cây và trên những cành to không mang lá, khi chín có màu đỏ nâu, vị ngọt ăn sống được.
Người ta dùng quả sung chín làm mứt tết hoặc quả xanh nấu canh với chân giò cho phụ nữ đang nuôi con ăn để có nhiều sữa. Ngoài ra quả này còn có công hiệu bổ dạ dày, thanh tràng, giải độc, thường dùng để chữa các chứng bệnh viêm ruột, hầu họng sưng đau, trĩ,...
Theo phân tích dinh dưỡng, trong quả sung có các thành phần như: đường glucoza, xacaro, gluco, axit citric, các axit hữu cơ, hổ phách, men lipid, men protein...Các nhà khoa học trên thế giới còn phát hiện nhựa sung có thể trị được bệnh ký sinh trùng đường ruột và chống ung thư.
Ở nước ta, lá sung non còn được dùng ăn kèm với các món ăn dân dã như: gỏi cá, nem thính, các món thịt nướng...
2. Cây khế
Khế còn gọi là khế ta, khế cơm, khế chua, khế giang, ngũ lăng tử, dương đào, ngũ liêm tử, có tên khoa học là Averrhoa carambola L.
Quả khế mọng thuôn, có 5 cạnh, vị chua chứa đường, vitamin B1, C2, kali oxalat, và vài chất có lợi khác. Người ta dùng quả khế như một loại gia vị để kết hợp chế biến món ăn hoặc dùng như nguyên liệu để làm mứt, ô mai. Do có tính khử mùi tanh và làm cho nguyên liệu mềm hơn nên từ lâu người dân ta đã dùng khế làm gia vị nấu các món ăn dân dã phổ biến như: canh lươn nấu khế, khế xanh nấu ốc nhồi, canh bò nấu khế chua, cá lóc nấu canh khế…
Thêm vào đó, khế vị chua ngọt còn có công dụng trị phong, nhiệt, ho, đau họng, sốt. Rễ cây trị đau khớp, đau đầu mãn tính. Thân và lá trị sổ mũi, viêm dạ dày ruột, giảm niệu, chấn thương bầm giập, mụn nhọt và viêm mủ da. Hoa trị sốt rét, trẻ em kinh giản, trị chứng thận hư, kém tinh khí, ho khan, ho đờm, kiết lỵ. Vỏ cây chữa ho, trẻ em lên sởi, giúp sởi mọc tốt.
Tuy nhiên những người bị bệnh thận không nên ăn khế vì axit oxalic trong khế cũng dễ gây ra sỏi thận
3 Cây cà chua
Tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill. Đây loài cây thảo sống theo mùa, thân cây tròn, phân nhiều cành. Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu, do đặc điểm cấu tạo của hoa.
Loài thực vật này có nguồn gốc ở Peru, Bolivia và Ecuador. Quả cà chua chín thuộc loại quả mọng nước bao gồm vỏ, thịt quả màu đỏ, hồng, cam hay vàng và trơn láng khi chín. Quả có 2 hay nhiều ngăn chứa nhiều hạt. Ngày nay còn có loại cà chua chuyển gen quả màu tím.
Trong quả cà chua còn xanh có chứa một lượng khá nhiều chất tomatine. Lượng chất này giảm dần theo mức độ chín của trái và biến mất hoàn toàn khi trái chín đỏ. Khi chế biến cà chua xanh làm đồ hộp, chất tomatine tan theo nước muối do đó có thể ăn trái xanh đã chế biến mà không hại.
Quả cà chua mặc dù giá trị dinh dưỡng thấp nhưng được toàn thế giới dùng làm thức ăn dưới dạng tươi hay nấu chín, nước ép cà chua là một loại nước giải khát tươi ở nhiều nước, còn dùng dưới dạng tương, nước sốt, nấu canh… Trong quả chín có nhiều đường, chủ yếu là đường glucoza, có nhiều vitamin: caroten, B1, B2, C; axit amin và các chất khoáng quan trọng: Ca, P, Fe... Ăn cà chua sẽ tạo năng lượng, tiếp chất khoáng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, khai vị, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn, chống độc, kiềm hóa máu có dư axit, lợi tiểu, thải urê, giúp tiêu hóa dễ các loại bột và tinh bột. 100 g cà chua có thể cung cấp 33% vitamin C cần thiết hàng ngày.
Cà chua trồng chủ yếu để lấy quả ăn, nhưng cũng có giá trị sử dụng làm thuốc. Cà chua được chỉ định dùng trong trị suy nhược, ăn không ngon miệng, nhiễm độc mãn tính, trạng thái đa huyết, máu tăng độ nhớt, xơ cứng động mạch, bệnh về mạch máu, tạng khớp, thống phong, thấp khớp, thừa urê huyết, sỏi niệu đạo và mật, táo bón, viêm ruột. Dùng ngoài để chữa trứng cá (dùng quả cà chua thái lát mà xoa) và dùng lá xát lên chữa lành vết đốt của sâu bọ..
Ngoài ra đọt cà chua (lá non) được nhân dân dùng đắp mụn nhọt, nơi viêm tấy bằng cách: lấy đọt cà chua rửa sạch, giã nát, thêm vào vài hạt muối. Đắp lên nơi mụn nhọt hay viêm tấy, băng lại. Ngày làm một hai lần cho đến khi khỏi.
4: Cây ớt
Ớt tên khoa học là Capsicum frutescens L.
Cây thân cỏ cao từ 0,5 đến 1m, phân nhiều cành. Lá ớt mọc so le, thuôn dài đầu nhọn. Quả ớt mọng, có hình dạng, khối lượng và màu sắc khác nhau: thuôn, mảnh hẹp, tròn, màu đỏ, vàng, tím, xanh tùy loại.
Quả ớt có vị cay, tính nóng; có tác dụng ôn trung tán hàn, kiện vị tiêu thực. Quả dùng trong ẩm thực có tính chất kích thích dạ dày, kích thích chung và lợi tiểu. Ngoài ra lá ớt có vị đắng, tính mát, ăn vào có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi tiểu.
5: Cây nghệ
Nghệ còn gọi là uất kim hương hay khương hoàng, tên khoa học Curcuma longa L (Curcuma domestica).
Đây là loài cây thân thảo cao khoảng 0,6-1m. Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên thành hình nón thưa, cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thùy. Củ nghệ chứa: tinh dầu 3-5% màu vàng nhạt, thơm, ngoài ra còn có tinh bột, canxi oxalat và chất béo.
Củ nghệ có vị đắng, cay, mùi thơm hắc, tính ấm, có tác dụng hành khí phá ứ, thông kinh chỉ thống, giúp tiêu mủ, lên da non, tác dụng thông mật, làm tăng sự bài tiết mật của tế bào gan, phá cholesterol trong máu. Tinh dầu nghệ có tác dụng diệt nấm ngoài da và kháng khuẩn.
Một bữa ăn có nghệ sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ tăng cân. Nghệ có chứa một hoạt chất cơ bản là curcumin mà cơ thể rất dễ hấp thụ, theo một nghiên cứu của ĐH Tufts (Boston, Anh).
Trong dược học, nghệ dùng để chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, vùng ngực bụng khí trướng đau nhức, đau liên sườn dưới khó thở, sau khi đẻ máu xấu không ra, kết hòn cục trong bụng, bị đòn ngã tổn thương ứ huyết, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức.
Các đơn thuốc thảo dược có phối nghệ để trị bệnh như:
1. Vàng da: nghệ, nghệ đen, cỏ cú, quả quất non tán bột, trộn với mật ong làm viên uống.
2. Cao dán nhọt: nghệ 60g, củ ráy 80g, nhựa thông 40g, sáp ong 40g, dầu vừng 80g. Gọt sạch ráy, giã nhuyễn, nấu nhừ với nhựa, dầu, sáp, nghệ rồi phết vào giấy mỏng dùng dán lên mụn nhọt.
3. Thuốc rửa âm đạo (bài thuốc ở An Giang): Bột nghệ vàng (nghệ xà cừ) 30g, phèn chua phi 20g, hàn the 20g, nước 500ml. Nấu sôi 15 phút rồi lọc sạch sau đó nấu sôi lại một lần nữa. Để cho hỗn hợp trên nguội rồi rửa âm đạo.
6: Cây tỏi
Có tên khoa học là Allium sativum L.
Tỏi là cây thân thảo sống nhiều năm. Thân thực hình trụ, phía dưới mang nhiều rễ phụ, phía trên mang nhiều lá. Ở mỗi nách lá phía gốc có một chồi nhỏ sau này phát triển thành một tép Tỏi. Các tép này nằm chung trong một cái bao (do các bẹ lá trước tạo ra) thành một củ tỏi.
Trong tỏi có một ít iod và tinh dầu (100kg tỏi chứa chừng 60g đến 200g tinh dầu). Thành phần chủ yếu của tỏi là một chất kháng sinh allicin - hợp chất sunfua có tác dụng diệt vi khuẩn rất mạnh đối với vi trùng Staphyllococcus, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả, bạc hầu…
Tỏi có vị cay, tính ấm có tác dụng hành khí tiêu tích, sát trùng giải độc, ức chế các loại vi khuẩn, các nấm gây bệnh và có tính lợi tiểu nhờ vào các fructosan và tinh dầu.
Tỏi thường được dùng làm gia vị phi thơm giúp món ăn thêm mùi hấp dẫn, đồng thời là thuốc chữa bệnh *** đường, phòng ngừa trạng thái ung thư, giúp chống những bệnh như đau màng óc, bệnh xơ cứng động mạch, huyết áp cao...
7: Cây gừng
Gừng còn gọi là khương, sinh khương, can khương, tên khoa học là Zingiber officinale Rosc.
Gừng là một loại cây nhỏ, sống lâu năm, cao 0,6 đến 1m. Thân rễ mọc thành củ, lâu dần thành xơ. Trục hoa xuất phát từ gốc, dài tới 20cm, cụm hoa mọc sít nhau, hoa dài 5cm, rộng 2-3cm, tràng hoa màu vàng xanh, mép cánh hoa và nhị hoa màu tím
Ảnh minh họa: baophuyen.com.vn
Gừng tươi có tác dụng chống lạnh, giải cảm, tiêu đờm, giúp tiêu hóa tốt. Gừng khô có tác dụng ôn trung tán hàn. Gừng khô chữa đau bụng lạnh, kém tiêu, tiêu chảy. Vỏ gừng tiêu phù thũng.
Từ lâu, nhân dân ta đã biết dùng gừng tươi làm mứt tết, làm gia vị và cất tinh dầu làm thuốc. Một số món ăn thường dùng với gừng như: các món cá, thịt kho, nướng hoặc luộc.
8: Hành
Hành còn gọi là hành hoa, đại thông, có tên khoa học là Allium fistulosum L.
Đây là loại cây thân thảo, sống lâu năm, có mùi thơm đặt biệt. Lá hành hình trụ rỗng, dài 30-50cm, đường kính từ 4-8mm. Cụm hoa mọc trên một cán mang hoa hình trụ, rỗng, cụm hoa hình xim.
Hành chủ yếu dùng làm gia vị có tác dụng làm dậy mùi thức ăn, không thể thiếu trong danh mục cây gia vị của các đầu bếp. Bên cạnh đó do hành có vị cay, tính ấm nên còn có tác dụng làm toát mồ hôi, lợi tiểu, tiêu viêm.