– Đậu tương Đ 8 có thời gian sinh trưởng (TGST) 85 – 90 ngày, năng suất 22 – 26 tạ/ha. Thời vụ: xuân hè, hè thu và thu đông. Không nhiễm bệnh gỉ sắt và bệnh phấn trắng; chịu rét tốt.
– Đậu tương ĐT 22 có TGST 85 – 90 ngày; chống chịu sâu bệnh khá, chống đổ tốt, năng suất từ 15 – 27 tạ/ha; có thể trồng trong vụ xuân, vụ hè và vụ đông.
– Đậu tương ĐT 2000 có TGST 100 – 110 ngày, kháng bệnh gỉ sắt và phấn trắng, chống đổ tốt. Năng suất từ 20- 30 tạ/ha. Thời vụ trồng thích hợp: Vụ xuân và vụ thu đông.
– Đậu tương ĐT 26 có TGST 95- 100 ngày vụ xuân, 85 – 90 ngày vụ đông. Năng suất đạt 21 – 28 tạ/ha, có khả năng chống chịu khá với bệnh gỉ sắt, đốm nâu; đặc biệt là khả năng phục hồi sau khi bị dòi đục thân, chống đổ tốt.
– Đậu tương Đ 2101 có TGST trung bình từ 90 – 100 ngày, chống đổ tốt, chống chịu sâu bệnh và chịu rét khá. Giống có tiềm năng cho năng suất cao, đạt từ 20 – 36 tạ/ha. Đ 2101 thích hợp với điều kiện gieo trồng vụ xuân và vụ đông các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ; vụ hè thu cho các tỉnh miền núi phía Bắc.