Do đó nếu được nuôi trong ao, cá rô phí vừa có tác dụng tiêu
diệt các loại động vật nhỏ mang mần bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi trường và
cho sản phẩm có giá trị .
– Gần
đây cá đại phương có nghề nuôi cá trong cả nước đã đưa đối tượng cá rô phi vằn
O.niloticus đã được chuyển hoá giới tính (cá rô phi đơn tính đực) vào nuôi luân
canh, xen canh trong ao nuôi tôm và bước đầu chứng tỏ có hiệu quả cao. Thực
hiện chủ trương của Ngành thuỷ sản Ninh thuận từng bước đưa đối tượng cá rô phi
đơn tính vào nuôi trong ao nuôi tôm, nhằm thay thế con tôm trong cá vụ phụ và
theo yêu cầu của bà con nuôi tôm địa phương. chúng tôi soạn thảo kỹ thuật nuôi
cá rô phi giúp bà con có điều kiện tham khảo những kiến thức cơ bản về đối
tượng này, trên cơ sở đó vận dụng vào thực tế ao nuôi của mình có hiệu quả.
– Tài
liệu chắn chắn không tránh khỏi những sai sót, kính mong bà con, các đồng
nghiệp đóng góp nhiều ý kiến bổ sung để tài liệu được hoàn chỉnh hơn.
II. Đặc điểm sinh học
1.
Đặc điểm phân loại
– Dựa vào đặc điểm sinh sản, người ta chia cá rô phi thành 3 giống là Tilapia
(cá đẻ cần giá thể), Sarotherodon (Cá bố hay cá mẹ ấp trứng trong miệng). Cá rô
và Oreochromis (cá mẹ ấp trứng trong miệng). Cá rô phi hiện đang nuôi phổ biến
ở Việt Nam thuộc :
+ Bộ: cá vược Perciforms
+ Họ: Cichlidae
+ Giống: Oreochromis
+ Loài: Cá rô phi vằn O.niloticus.
– Hiện nay có 3 loài chính được
phổ biến tại Việt Nam là :
+ Cá rô phi cỏ Oreochromis Mossambicus, được nhập vào Việt Nam năm 1953 qua ngã
Thái Lan.
+ Cá rô phi văn (Rô phi Đài Loan O.niloticus)
được nhập vào Việt Nam năm 1974 từ Đài Loan.
+ Cá rô phi đỏ (Red
Tilapia), có màu hồng được nhập vào Việt Nam năm 1985 từ Maliaxia.
2. Đặc điểm về hình thái
Cá rô có thân hình mùa hơi tím, vảy sáng bóng, có 9 – 12 sọc đậm song song nhau
từ ưng xuống bụng. Vi đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía
dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc trắng chạy song song trên
nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt.
3. Đặc điểm môi trường
– Nhiệt độ: Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20 – 32 độ C,
thích hợp nhất là 25 – 32 độ C. khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng
rất cao từ 8 – 42 độ C, cá chết rét ở 5,5 độ C và bắt đầu chết nóng ở 42 độ C.
Nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm
bệnh.
– Độ
mặn: Cá rô phi là loài rộng muối, chúng có khả năng sống được trong môi trường
nước sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0
– 40‰. Trong môi trường nước lợ ( độ mặn 10 – 25‰) cá tăng trưởng nhanh, mình
dày, thịt thơm ngon.
– Độ
pH: Môi trường có độ pH từ 6,5 – 8,5 thích hợp cho cá rô phi, nhưng cá có thể
chịu đựng trong môi trường nước có độ pH thấp bằng 4.
– Oxy
hoà tan: Cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm, mật độ tảo
dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu Oxy. Yêu cầu hàm lượng oxy hoà tan
trong nước của cá rô phi ở mức thấp hơn 5 – 10 lần so với tôm.
4. Đặc điểm về dinh dưỡng và sinh trưởng
a)
Tính ăn:
Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn dinh vật phù du (tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu (cá
20 ngày tuổi, kích thước khoảng 18mm). Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn
các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Tuy nhiên
trong nuôi công nghiệp cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua,
ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã
đậu nành, bã đậu phộng.Trong thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ
1 – 2m.
b)
Sinh trưởng:
– Khi nuôi trong ao, cá sử dụng thức ăn tự nhiên sẵn có kết hợp với thức ăn chế
biến, cá rô phi vằn đơn tính lớn nhanh từ tháng đầu đến tháng thứ 5 – 6.
– Trong
điều kiện ao nuôi tôm ( Đầm Nại- Ninh thuận ), cá rô phi vằn sau 5 – 6 tháng
nuôi có thể đạt trọng lượng 0,5 – 0,6 kg/con từ cá giống (0,65g/con).
III. Kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính
1.
Chuẩn bị ao nuôi
– Đối với ao nuôi luân canh, xen vụ, một vụ tôm-một vụ cá với mật độ 1 – 2
con/m2 thì việc chuẩn bị ao nuôi trở nên đơn giản, nhưng chú ý đến vấn đề diệt
cá tạp, rắn nước. Có thể bón thêm vôi sống được xay trực tiếp từ đá vôi, vỏ sò,
ốc… số lượng từ 300 – 500 kg/ha và phân hữu cơ (phân heo, gà, trâu, bò…) ủ thật
hoai, bón lót vào nền đáy ao từ 300 – 500 kg/ha.
– Đối với các ao nuôi tăng sản,
mật độ từ 5 – 7 con/m2 trở
lên, thời gian nuôi
kéo dài, việc chuẩn bị ao cần làm kỹ các khâu dọn bùn dơ, phơi nắng 5 – 7 ngày,
cày xới nền đáy. Lượng vôi và phân bón nhiều hơn so với mật độ nuôi thưa và
phải bón bổ sung thêm trong quá trình nuôi.
2. Gây màu nước
– Sau khi thu hoạch tôm và công việc bón vôi, phân, diệt tạp được thực hiện
xong, đóng khung lưới lọc cá tạp và cho nước vào 30 – 40 cm sau 4 – 5 ngày nước
lên màu xanh nhạt, xanh vàng hoặc xanh lá chuối thì tiếp tục cấp nước vào ao
đạt mực 1m và chuẩn bị thả cá giống.
– Một số điều cần lưu ý khi
nuôi cá trong ao:
+ Nên tận dụng lại các nguồn nước thải ra từ các ao nuôi tôm vì nguồn nước này
chứa nhiều loại tảo là nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào cho cá rô phi.
+ Có thể nuôi cá rô phi trong ao nước ngọt hoặc ao ương 1 – 2 tháng với mật độ
dày (15 – 20 con/m2) vào thời điểm tháng 6,7. Đến khi thu tôm (tháng 9 –
10) chuyển số cá này sang ao nuôi tôm, cá sẽ lớn nhanh, rút ngắn được thời gian
nuôi.
3. Cá giống
– Cá giống đạt các tiêu chuẩn:
+ Hình dạng cân đối, không dị hình, không xây xát.
+ Màu sắc tươi sáng, bơi lội nhanh.
– Khi
thả cá ta phải để bao, túi chứa cá xuống ao từ 15 – 20 phút, sau đó đổ cá ra
các thau, chậu để thuần dưỡng độ mặn. Thêm nước mặn từ từ vào thau, chậu để
tăng dần sau 1 giờ tăng lên 2 – 3‰ và tăng dần đến khi bằng độ mặn của nước ao.
Đối với ao đìa có độ mặn từ 15‰ trở xuống thì không cần phải thuần dưỡng mà có
thể thả cá giống trực tiếp xuống.
4. Mật độ nuôi
– Khi mới thả cá giống có trọng lượng 0,5 – 1 gam/con tương đương với 1.000 –
2.000 con/kg. Cá giống có thể thả nuôi trong ao nhỏ với mật độ 15 – 20 con/m2, sau một tháng
chuyển sang ao lớn hơn, giảm mật độ xuống còn 7 – 10 con/m2 và sau 2 tháng có thể chuyển sang ao
có mật độ nuôi phù hợp 2 – 3 con/m2.
– Trong điều kiện bình thường
nuôi luân canh một vụ tôm, một vụ cá có thể nuôi ở mật độ 2 – 3 con/m2.
– Trong điều kiện chăm sóc quản
lý tốt và quản lý tốt có thể nuôi ở mật độ 3 – 5 con/m2.
– Trong nuôi tăng sản, có máy quạt nước có thể nuôi ở mật độ 5 – 10 con/m2.
5. Cho cá ăn
– Sử dụng thức ăn tự chế biến gồm các thành phần:
+ Cá tạp, cá vụn, cua, ghẹ nhỏ hoặc các chế phẩm từ các lò mổ gia súc tỷ lệ: 40
– 50%
+ Bột bắp, bột mì, bột khoai lang, bột gạo: 20 – 30%
+ Cám gạo: 10 – 20%
+ Bã đậu nành, đậu phộng: 10 – 20%
– Cách
chế biến: Các thành phần trên được nấu chín, trộn với cám gạo, xay đùn ra sợi,
phơi ráo và cho ăn hết trong ngày.
– Cho
ăn: Cho ăn mỗi ngày 2 lần: sáng vào lúc 5 – 6 giờ và chiều vào lúc 17 – 18 giờ.
Lượng thức ăn cho ăn:
+ Tháng đầu: lượng thức ăn trong tháng bằng 3 – 5% trọng lượng đàn cá.
+ Tháng thứ 2: lượng thức ăn trong ngày bằng 2 – 3% trọng lượng đàn cá.
+ Tháng thứ 3 trở đi: lượng thức ăn trong ngày bằng 0,5 – 1 % trọng lượng cá.
– Trong
nuôi cá rô phi cần chú ý kết hợp cho ăn với việc bón phân hữu cơ sẽ gia tăng
năng suất cá nuôi.
– Để
tạo thức ăn tự nhiên phong phú có thể bón phân hữu cơ (thường là phân heo, gà,
vịt, trâu, bò …) và phân vô cơ (Urê, N.P.K…) hai loại phần này được dùng kết
hợp hoặc riêng lẻ tuỳ điều kiện màu mỡ của từng ao nuôi. Việc tạo ra thức ăn tự
nhiên tốt (màu nước đậm, mật độ tảo dày) hoặc những ao đìa giàu dinh dưỡng được
xem là biện pháp hữu hiệu nhất để tăng năng suất cá nuôi trong ao, đìa.
6. Chăm sóc quản lý
– Hàng ngày quan sát rò rỉ xung quanh bờ ao, khung lưới cống và hoạt động của
cá.
– Nếu
thấy cá nuôi nổi đầu từ lúc sáng sớm thì phải cung cấp thêm nước.
– Định
kỳ 10 – 15 ngày kiểm tra cá bằng chài, cân đong tự tăng trưởng của cá để điều
chỉnh lượng thức ăn của cá hàng ngày.
7. Thu hoạch
Sau khi nuôi 5 – 6 tháng, cá đạt trọng lượng 0,5 – 0,6 kg/con, có thể thu hoạch
cá thịt, có hai cách thu.
– Thu tỉa: tháo nước ao cạn ở mức nước 40 – 50cm, kéo lưới thu tỉa cá lớn.
– Thu
sạch: kéo lưới bắt nhiều lần sau đó bơm cạn bắt hết số cá còn lại.