Chiều ngày 17/5/2019 tại Hội trường UBND xã Phước Hưng, đồng chí Dương Quang Nhàn, Chủ tịch UBND xã đã chủ trì Hội nghị rút kinh nghiệm đối với Chỉ số cải cách hành chính năm 2018. Sau cùng, đ/c Dương Quang Nhàn, Chủ tịch UBND xã kết luận, chỉ đạo như sau:
A. Phân tích các tiêu chí thành phần còn hạn chế đối với kết quả chấm điểm chỉ số CCHC năm 2018:
Trong năm 2018, công tác cải cách hành chính trên địa bàn xã đã đạt được nhiều kết quả khả quan, thể hiện qua bảng chỉ số và thứ hạng cải cách hành chính, xếp hạng 36/82 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; xếp hạng thứ 3/7 xã, thị trấn trên toàn huyện.
Cụ thể: tổng thang điểm quy định: 100 điểm (điểm chấm các tiêu chí: 60 điểm; điều tra xã hội học: 40 điểm).
Kết quả: Điểm chấm các tiêu chí: 52/60, tỷ lệ 86,66; Điều tra xã hội học: 20,5/40, tỷ lệ 51,25%.
I. Phân tích phần điểm chấm các tiêu chí: 52/60, tỷ lệ 86,67.
1. Công tác chỉ đạo điều hành: 14/16 điểm, tỷ lệ 87,5%
- 1.6: không có sáng kiến trong công tác CCHC: -2 điểm.
Vấn đề này, đề nghị toàn thể CBCC tham gia vào công tác CCHC của địa phương, nghiên cứu tìm những sáng kiến kinh nghiệm thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế, có thể áp dụng nhằm nâng cao chất lượng trong công tác cải cách hành chính.
2. Cải cách thể chế: 1/4 điểm, tỷ lệ 25%
- 2.1.1: Mức độ hoàn thành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật: thời gian ban hành Kế hoạch không đảm bảo theo quy định. Nội dung kế hoạch không có lĩnh vực trọng tâm theo quy định của tỉnh tại Quyết định số 3597/QĐ-UBND tỉnh: -1 điểm.
Vấn đề này, giao Công chức Tư pháp - Hộ tịch ban hành kế hoạch phải đảm bảo theo quy định, nội dung kế hoạch phải có lĩnh vực trọng tâm theo quy định của tỉnh tại Quyết định số 3597/QĐ-UBND.
- 2.1.2: Báo cáo và kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật: tài liệu bổ sung (các phụ lục của Báo cáo xử lý vi phạm hành chính) không phù hợp. Tài liệu của tiêu chí này là Báo cáo TDTHPL đúng mẫu theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 10/2015/TT-BTP và đầy đủ nội dung theo dõi trọng tâm theo Kế hoạch của tỉnh, huyện, xã: -1 điểm.
Vấn đề này, giao Công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện tài liệu kiểm chứng (các phụ lục của Báo cáo xử lý vi phạm hành chính) phải phù hợp. Tài liệu của tiêu chí này là Báo cáo TDTHPL đúng mẫu theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 10/2015/TT-BTP và đầy đủ nội dung theo dõi trọng tâm theo Kế hoạch của tỉnh, huyện, xã.
- 2.2.2: Trách nhiệm rà soát văn bản QPPL do cấp trên ban hành: không có tài liệu bổ sung đối với tiêu chí này. Thông qua tài liệu Sở Tư Pháp nhận thấy địa phương hiểu chưa đúng về việc hệ thống hóa văn bản trong kỳ hệ thống (2014-2018) dẫn đến việc công bố danh mục không đúng quy định và không có báo báo đúng nội dung Kế hoạch đề ra: -1 điểm.
Vấn đề này, giao Công chức Tư pháp - Hộ tịch, phối hợp Văn phòng - Thống kê thực hiện tài liệu kiểm chứng. Thông qua tài liệu Sở Tư Pháp nhận thấy địa phương hiểu chưa đúng về việc hệ thống hóa văn bản trong kỳ hệ thống (2014-2018) dẫn đến việc công bố danh mục không đúng quy định và không có báo báo đúng nội dung Kế hoạch đề ra.
3. Cải cách thủ tục hành chính: 5/5 điểm, tỷ lệ 100%
4. Cải cách tổ chức bộ máy: 5/5 điểm, tỷ lệ 100%
5. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC: 9/9 điểm, tỷ lệ 100%
6. Cải cách cơ chế quản lý tài chính công: 5,5/6 điểm, tỷ lệ 91,66%
- 6.3: kết quả thực hiện chi tăng thu nhập không đảm bảo (phải tăng từ 0,3 lần trở lên so với tiền lương, ngạch bậc, chức vụ: -0,5 điểm.
Vấn đề này, giao Công chức Tài chính - Kế toán nghiên cứu tham mưu UBND xã thực hiện trong năm 2019.
7. Hiện đại hóa quản lý nền hành chính: 6,5/7 điểm, tỷ lệ 92,86%
- 7.1.5: không thường xuyên sử dụng hộp thư công vụ của tỉnh: -0,5 điểm.
Vấn đề này, giao Cán bộ Quản trị mạng thường xuyên đôn đốc, nhắc nhỡ toàn thể CBCC nghiêm túc chấp hành theo ý kiến chỉ đạo của tỉnh, huyện.
8. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 6/8 điểm, tỷ lệ 75%
- 8.4.2: chỉ có 01 hình thức khảo sát ý kiến khách hàng tại Bộ phận một cửa (bằng phiếu): -1 điểm.
Vấn đề này, Giao Công chức Văn phòng - Thống kê phối hợp các ấp tổ chức khảo sát ý kiến khách hàng từ khu dân cư. Liên quan đến vấn đề này, đề nghị UBMTTQVN xã phối hợp UBND nghiên cứu các mô hình khảo sát ý kiến khách hàng bằng nhiều hình thức khác.
- 8.5: Không có hồ sơ thực hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích theo Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh: -1 điểm.
Vấn đề này, giao toàn thể CBCC Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phối hợp tuyên truyền tổ chức, cá nhân thực hiện.
II. Điều tra xã hội học: 20,5/40, tỷ lệ 51,25%
-
Công tác chỉ đạo điều hành: 7/8 điểm, tỷ lệ 87,5%
-
Cải cách thể chế: 0/2 điểm, tỷ lệ 0%
-
Cải cách thủ tục hành chính: 0/2 điểm, tỷ lệ 0%
-
Cải cách tổ chức bộ máy: 4/4 điểm, tỷ lệ 100%
-
Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC: 2/7 điểm, tỷ lệ 28,57%
-
Cải cách cơ chế quản lý tài chính công: 2/2 điểm, tỷ lệ 100%
-
Hiện đại hóa quản lý nền hành chính: 3/4 điểm, tỷ lệ 75%
-
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 2,5/11 điểm, tỷ lệ 22,72%.
B. Để khắc phục những hạn chế nêu trên, UBND xã chỉ đạo thực hiện phương hướng trong năm 2019 và những năm tiếp theo như sau:
- Yêu cầu toàn thể CBCC chuyên môn cần tập trung khắc phục ngay những hạn chế, tồn tại đã được xác định trong nội dung báo cáo và tại hội nghị; phân tích, làm rõ nguyên nhân để có giải pháp chấn chỉnh trong năm 2019. Liên quan đến vấn đề này, giao Công chức Văn phòng - Thống kê tham mưu, đề xuất biện pháp cụ thể để các ngành, CBCC thực hiện theo kết quả chấm điểm Bộ chỉ số CCHC năm 2018.
- Phấn đấu giữ vững và tăng dần tổng điểm Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng thực hiện cải cách hành chính qua từng năm.
- Yêu cầu Cán bộ, công chức chuyên môn kịp thời cung cấp các tài liệu kiểm chứng (theo bảng hướng dẫn chấm điểm chỉ số CCHC). Liên quan đến vấn đề này, giao Công chức Văn phòng - Thống kê thường xuyên truy cập và cập nhật các tài liệu kiểm chứng trên Phần mềm xác định chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính đúng yêu cầu và thời gian quy định.
- Giao Công chức Văn phòng - Thống kê theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu về công tác cải cách hành chính để báo cáo UBND xã có biện pháp chấn chỉnh kịp thời; tham mưu, đề xuất UBND xã xử lý triệt để các trường hợp cán bộ, công chức cố tình vi phạm, gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn xã.
- Yêu cầu CBCC bộ phận một cửa thường xuyên tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng tốt phần mềm eGate-VNPT trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm đảm bảo xử lý thủ tục hành chính đúng trình tự và thời gian theo quy định; duy trì và nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn, sớm hạn.
- Yêu cầu cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã nâng cao trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, không để xảy ra tình trạng tiêu cực, không để bổ sung nhiều lần, giải quyết trễ hẹn các hồ sơ, thủ tục hành chính, nhằm tăng mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Giao Công chức Văn phòng - Thống kê phối hợp các Công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ Bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích trên địa bàn xã.
- Duy trì thường xuyên việc lấy ý kiến thăm dò của cá nhân, tổ chức trong công tác giải quyết TTHC trên địa bàn xã.
- Nâng cao hơn nữa kết quả thực hiện công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, trong đó chú trọng thực hiện quy chế tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định; cập nhật đầy đủ thông tin trên phần mềm quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo theo hướng dẫn của tỉnh, huyện.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các Hội, Đoàn thể thường xuyên tham gia tuyên truyền công tác cải cách hành chính và thủ tục hành chính đến các đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn xã nhằm góp phần nâng cao chất lượng trong công tác cải cách hành chính ở địa phương.