Tên nhiệm vụ | Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch ứng cứu sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh BR-VT. |
Cấp quản lý | Cấp tỉnh |
Tổ chức chủ trì | Viện Khoa học và kỹ thuật hạt nhân |
Chủ nhiệm nhiệm vụ | TS. Đặng Đức Nhận |
Tham gia chính |
- ThS. Trần Ngọc Toàn - ThS. Nguyễn Hữu Quyết - KS. Hồ Quang Tuấn - CN. Trần Thanh Hà - CN. Đinh Thị Bích Liễu - CN. Nguyễn Thị Thái - KS. Hà Lan Anh - KS. Vũ Văn Cẩm - CN. Lê Ngọc Thiệm - KS. Phạm Đức Dục - CN. Phạm Thị Thuỳ Vân - KTV. Phạm Quốc Kỷ
|
Mục tiêu nhiệm vụ |
|
Lĩnh vực | Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ |
Kinh phí thực hiện | 566.610.000 đồng |
Kết quả thực hiện (tóm tắt) |
Kết quả điều tra tình hình sử dụng, quản lý
nguồn phóng xạ và thiết bị phát bức xạ ion hóa (máy X-quang chẩn đoán thông thường)
của 9 cơ sở bức xạ công nghiệp chính và 23 cơ sở X-quang Ị chẩn đoán bệnh trên
đỉa bàn tỉnh BR-VT cho thấy: 1. 9
cơ sở bức xạ công nghiệp đang sở hữu 353 nguồn phỏng xạ, trong đò có 107 nguồn Cs-137,22 nguồn Ir-192, 75 nguồn nơtron dạng Am/Be có hoạt
độ cao dùng trong karota giếng khoan thăm dò dầu-khí và xạ hình công nghiệp, còn lại là 149
nguồn có hoạt độ thấp dùng để chuẩn máy. 60% số nguồn có hoạt độ cao đang sử dụng
tại các giàn khoan ngoài khơi, 40%
số nguồn còn lại đang lưu giữ và
bảo quản tại kho nguồn của Xí
nghiệp Địa Vật lý giếng khoan (63 đường 30/4 TP. Vũng Tàu). Các nguồn được lưu giữ và bảo
quản tốt không có rò rỉ
phóng xạ. Kho bảo quản nguồn được thiết kế an toán, chỉ thiếu phương tiện phòng-chữa
cháy. Nguồn Ir-192
dùng trong xạ hình
công nghiệp được giữ trong buồng bảo vệ an toàn, nhưng các máy bảo quản chung trong một
hầm thiếu phương tiện phòng-chữa cháy. 2.
23 cơ sở bức xạ y tế có
33 máy X-quang các loại, trong đó máy X-quang thông thường; 26 chiếc, CT-scanner: 2
chiếc, chụp răng: 2 chiếc, tắng
sáng truyền hình 2
chiếc, 1 chiếc chụp vú và 01 chiếc thăm khám nhi. Các thiết bị X-quang đều được
hiệu chỉnh định kỳ và Giấy phép hoạt
động vẫn còn giá trị. Phòng đặt máy an toàn bức xạ. 3. Số
nhân viên bức xạ đang làm việc tại các cơ sở công nghiệp và y tế là 401 người,
trong đó 145 người có trình độ đại học và 256 người được đào tạo từ các trường
dạy nghề. Nhân viên bức xạ đều được
cập nhật kiến thức an toàn bức xạ, Chứng chỉ đào tạo ATBX của tất cả các nhân
viên đều còn hạn. 4. Tất
cả nhân viên bức xạ đều được dịch vụ liều kế cá nhân. Mức liều nhận được hàng
năm thấp hơn Giới hạn liều, thậm chí thấp hơn Giới hạn liều cho dân chúng
(<1 mSv/năm) theo TCVN 6866:
2001. Hầu
hết các cơ sở bức xạ công nghiệp đã xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố cho riêng
mình và cũng đã có những cuộc diễn tập,
đặc biệt là các cơ sở xạ hình công nghiệp. Tuy nhiên, còn nhiều cơ sở bức xạ công nghiệp khác
chưa có Kế hoạch. Bản Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ của tỉnh BR-VT, một trong các sản phẩm
của đề tài đã được xây dựng và nếu
được Ủy ban nhân dân tinh phê duyệt, sẽ quy định: 1. Thành
lập Ban chỉ đạo ứng phó sự cố bức xạ (ƯPSC BX) đo một lãnh đạo của UB làm Trưởng ban. Phó trưởng
ban thường trực là Giám đốc Sở KH&CN. Các thành viên bao gồm Văn phòng UB, Lãnh đạo Sở Công an, Lãnh
đạo Sở Tài nguyên và môi trường, Lãnh đạo Sở Công thương, Lãnh đạo Sở Tài
chính, Lãnh đạo Bộ chi huy quân sự tỉnh, Lãnh đạo Tổng công ty Vietsovpetro. 2. Nhiệm
vụ và cơ chế phối hợp công tác giữa các Cơ quan và các thành viên của Ban cũng
như Lãnh đạo địa phương nơi xảy ra sự cố trong khắc phục sự cố nếu xảy ra trên địa bàn tỉnh. Đề
tài đã xây dựng hai kịch bản ƯPSC đối với trường hợp nguồn phóng xạ Ir-192 rơi
ra trên công trường và nguồn Cs-137
tìm thấy trong đống
phế liệu ve-chai. Kịch bản thứ nhất nhằm mục đích để tự Cơ sở bức xạ tổ chức ƯPSC. Kịch bản thứ
hai có mục đích để các ngành chức năng phối
hợp ƯPSC. Tham gia diễn tập các kịch bản gồm đại diện Sở Công an, Sở Y tế, Sở
Khoa học và
Công nghệ, Lãnh đạo Phường (Nguyễn An Ninh) và 8 cơ sở bức xạ công nghiệp trên
địa bàn TP. Vũng Tàu. |
Thời gian thực hiện | 12 tháng, từ tháng 5/2009 đến tháng 4/2010 |
Tài liệu đính kèm |