Mục tiêu nhiệm vụ
|
a) Mục tiêu tổng quát
- Cụ thể hóa chủ trương phục hồi sản xuất giống lúa đặc sản
Nanh Chồn của Tỉnh;
- Phát huy nguồn tài nguyên cổ truyền để nâng cao lợi ích
kinh tế và kiến thức bản địa
cho người dân trồng lúa.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xác định 1-2 dòng giống lúa NC ưu tú với chất lượng tốt, mùi
thơm đặc trưng, năng
suất chấp nhận được (≥ 4 t/ha) và thích ứng phát triển ở tỉnh
BRVT;
- Xác định một số yếu tố chính (mùa vụ, gieo cấy, tồn trữ) ảnh
hưởng đến chất lượng
và năng suất lúa NC;
-
Bước đầu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng lúa NC đặc sản tại tỉnh BRVT.
|
Kết quả thực hiện (tóm tắt)
|
Đề tài thực hiện 4 nội
dung/nhóm công việc sau: (1) Khảo sát hiện trạng tiểu vùng canh tác lúa huyện Đất Đỏ, nơi xuất
xứ của giống lúa Nanh Chồn (NC); (2) Khảo nghiệm tính thích ứng của 7 dòng
giống lúa NC triển vọng; (3) Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật canh tác và tồn trữ
đến năng suất và chất lượng lúa đặc sản NC; và (4) Xây dựng mô hình sản xuất
lúa NC. Kết quả thực hiện đề tài như sau: (1) Cập nhật được thông tin sản xuất lúa, tình hình
áp dụng tiến bộ kỹ thuật trên cây lúa và điều kiện tự nhiên xã hội nơi xuất xứ
giống lúa NC thuận lợi cho việc phục hồi sản xuất giống; (2) Các dòng lúa NC có
dạng hình và đặc tính sinh trưởng tương tự nhau, thuộc nhóm lúa “mùa lỡ”, thời gian sinh trưởng từ
146-150 ngày, cao cây (143-151 cm) và yếu rạ; Chống chịu bệnh đạo ôn và cháy bìa lá tốt nhưng dễ nhiễm
rầy nâu; Năng suất bình quân các dòng triển vọng từ 3,6-3,9 t/ha, các điểm
thuận lợi đạt 4,0-4,5 t/ha; Dạng hạt thon dài và có đuôi, kích thước hạt gạo
nhỏ, tỷ lệ xay xát cao (> 55%), hàm lượng amylose trung bình thấp (21- 22%), các dòng triển vọng có chiều dài
dạng gel 55-60 mm, cơm mềm và nở-xốp; Mùi thơm ổn định
cấp 3 với hàm lượng chất thơm (2AP) từ 2,60-2,96 µg/kg (ngưỡng phát hiện 0,8 µg/kg). Trong số 7 dòng lúa NC thí nghiệm thì dòng NC2 là ưu tú nhất
về năng suất và chất lượng, có tính ổn định và
thích nghi rộng, chất lượng gạo và mùi thơm
cũng luôn ổn định ở mức cao hơn các dòng lúa còn lại; (3) Thời điểm gieo cấy khác nhau có thể tạo ra những sai
khác về sinh trưởng,năng suất và chất lượng lúa NC. Gieo cây trễ (15/9-30/9) gây ức chế
sinh trưởng lúa (giảm TGST, chiều cao, chiều dài
bông), từ đó giảm năng suất và chất lượng. Gieo cấy lúa NC từ nửa đến cuối tháng 8 dương lịch là thích hợp nhất về năng
suất và chất lượng, cũng như điều kiện chăm sóc và thuận lợi cho việc bán sản phẩm do thu hoạch trước tết 3-4 tuần.
Việc áp dụng biện pháp gieo sạ (gieo mầm) thay thế cho biện pháp gieo cấy, lúa
NC cổ truyền vẫn có thể đạt năng suất cao (≥ 4 t/ha). Thời điểm gieo sạ thích hợp cho lúa NC là trong tháng 8
với lượng hạt giống gieo hợp lý là 40 kg/ha. Tồn trữ càng lâu thì hàm lượng amylose của gạo NC càng tăng trong
khi tỷ lệ gạo nguyên và mùi thơm giảm dần. Để duy trì
chất lượng và giá trị kinh tế của lúa NC, thời gian tồn trữ hợp lý không quá 7 tháng ở
điều kiện nhiệt độ phòng (điều kiện nông hộ) và không quá 9 tháng ở điều kiện 20°C; với nhiệt độ bảo quản là 10°c thì lúa NC vẫn giữ được phẩm chất tốt sau 9 tháng thu
hoạch; (4) Mô hình sản xuất lúa NC được xây dựng trên diện tích 1,74 ha với 9
nông hộ/3 xã (Phước Hội, Láng Dài và Long Tân) tham gia, năng suất từ 3,13-3,95
t/ha, bình quân đạt 3,50 t/ha. Mô hình lúa NC làm tăng lợi nhuận 1,82 lần và giảm 28% chi phí sản xuất, trong đó chi
phí vật tư giảm 44%, so với trồng lúa ngắn ngày trong vụ Thu Đông (vụ Mùa). Xét
bối cảnh cơ cấu lúa 2 vụ trên đất nước trời, lợi nhuận của cơ cấu nghiên cứu (Hè Thu-NC) so với cơ cấu hiện hữu (Hè Thu-
Thu Đông/lúa ngắn ngày) tăng 1,44 lần và giảm 15% chi phí sản xuất, trong đó
chi phí vật tư giảm 22%.
|