TRANG CHỦ Tổng quan về xã Hoạt động địa phương Cải cách hành chính Lịch công tác tuần SƠ ĐỒ WEB Liên hệ Tìm kiếm
Thứ Sáu, 29/3/2024
Hỏi-đáp
Tin hoạt động-KHCN
Dịch vụ
PHÔNG UNICODE
Gương làm kinh tế giỏi
Sản phẩmPhim KH&CN
Tài liệu KHCN
Văn bản pháp quy
Sức Khỏe và Đời Sống
Gương Người tốt việc tốt
WEBSITE CÁC XÃ
Trao đổi trực tuyến
longttkhcn
quangnv2k
WEBSITE KHÁC
HÌNH ẢNH
 

Biển Hồ Cốc

Vườn thanh long xã Bưng Riềng

Mô hình trồng cây hồ tiêu

dự án trồng thanh long ruột đỏ theo tiêu chuẩn VietGap tại xã Bưng Riềng (huyện Xuyên Mộc).

Lượt truy cập: 379867
  CHĂN NUÔI

  Kỹ thuật chăn nuôi bò thịt chất lượng cao
16/05/2014

 

A- Kỹ thuật chung:

 

Muốn chăn nuôi bò thịt đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản như : Giống, tuổi, giới tính, khối lượng lúc giết mổ, dinh dưỡng và phương thức vỗ béo.

 

1. Giống :

 

Giống là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Giống khác nhau thì tốc độ sinh trưởng, phát triển, tích lũy thịt, mỡ khác nhau: Con lai của bò Charolaise có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn con lai của bò Hereford và ngược lại, tổ chức mỡ của thịt bò Charolaise thấp hơn thịt bò Hereford. Bò vàng Việt Nam có tỷ lệ thịt xẻ là 42%, tỷ lệ thịt tinh là 31%, trong khi đó bò thịt Charolaise có tỷ lệ thịt xẻ 60%, tỷ lệ thịt tinh là 45%.

 

Hiện nay trên thế giới nhiều giống bò có tỷ lệ thịt xẻ tới 70%, tỷ lệ thịt tinh trên 50%, giá trị dinh dưỡng thịt rất cao và rất thơm, ngon. Ngoài các giống bò chuyên thịt, ở các cơ sở chăn nuôi bò sữa, người ta cũng chọn lọc những bê đực khỏe mạnh đưa vào nuôi dưỡng với một chế độ thích hợp để vỗ béo và giết mổ. Đây cũng là những nguồn cung cấp sản phẩm thịt bò chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng sản lượng thịt bò.

 

2. Tuổi :

 

Trong quy trình vỗ béo và giết mổ, hiện nay người ta thường nuôi bò từ 16 – 24 tháng tuổi với quy trình công nghệ cao để giết mổ.

 

Tuổi giết mổ khác nhau thì chất lượng thịt cũng khác nhau: Bê và bò tơ cho thịt màu nhạt, ít mỡ, thịt mềm và thơm ngon hơn. Bò lớn tuổi cho thịt màu đỏ, đậm, nhiều mỡ, thịt dai hơn và tất nhiên là không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Tỷ lệ các cơ quan nội tạng sẽ giảm theo tuổi và ngược lại độ béo sẽ tăng dần lên.

 

3. Giới tính :

 

Thường thì bò cái thớ thịt nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít hơn, thịt vị đậm hơn, vỗ béo nhanh hơn. Ngược lại bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi vì bò cái có cơ quan sinh dục phát triển hơn bò đực. Trong quy trình vỗ béo người ta có thể thiến bò đực lúc 7 – 12 tháng tuổi để vỗ béo, nếu bò thiến sớm để vỗ béo thì thịt bò sẽ mềm hơn và béo nhanh hơn.

 

4. Khối lượng lúc giết mổ:

 

Khối lượng bò đưa vào giết mổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giống, khả năng tăng trọng, thời điểm tích lũy nạc lớn nhất, chế độ nuôi dưỡng, hệ số tiêu tốn thức ăn, thị trường và giá cả...

 

5. Dinh dưỡng và phương thức vỗ béo:

 

Kỹ thuật chăn nuôi thâm canh bò thịt hiện nay là chọn lọc những bê khỏe mạnh của các giống cao sản chuyên thịt, đưa vào nuôi dưỡng với chế độ thâm canh cao để đạt được khối lượng giết mổ cao nhất ở giai đoạn bê sinh trưởng với cường độ cao nhất (dưới 24 tháng tuổi). Các khẩu phần ăn khác nhau sẽ cho tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh khác nhau khi giết mổ.

 

Dù vỗ béo theo phương thức nào, vỗ béo sớm hay vỗ béo muộn, đối với bò thịt trước khi giết mổ bắt buộc phải có công đoạn vỗ béo. Vỗ béo là dùng biện pháp dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng làm cho khối lượng con vật tăng nhanh và phẩm chất thịt được cải thiện. Thời gian vỗ béo tùy thuộc vào phương thức vỗ béo, thức ăn, giống, độ béo của bò. Thời gian vỗ béo quá ngắn thì thịt sẽ nhiều nước, thời gian vỗ béo thích hợp thì chất lượng thịt sẽ cao hơn.

 

Khẩu phần thức ăn vỗ béo cho bò giàu đạm và nhiều sắt thì thịt bò sẽ đỏ đậm, khẩu phần thức ăn có nhiều bột bắp thì mỡ bò sẽ vàng, thịt thơm ngon và khẩu phần thức ăn có tỷ lệ các phụ phẩm công nghiệp thì thịt bò có thớ lớn và nhiều mỡ giắt ( mỡ giữa các lớp thịt ).

 

Điều cần chú ý khi nuôi bò thịt

 

Trong vài năm gần đây, ngành chăn nuôi ở tỉnh có những chuyển biến tích cực, trong đó đáng chú ý là việc phát triển đàn bò thịt chất lượng cao bằng giống bò lai Brahman đỏ. Ngoài ưu thế về chi phí thức ăn thấp, sử dụng thúc ăn không cạnh tranh với người, giải quyết công lao động nông nhàn. Nghề nuôi bò còn có một ưu thế quan trọng là sản phẩm cuối cùng là bê và thịt có thị trường tiêu thụ ổn định, giá cả bảo đảm cho người chăn nuôi có lãi. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả đạt được cao nhất, người chăn nuôi cần biết những yếu tố cơ bản sau:

 

Đặc điểm sinh lý:

 

- Với bò đực: Tuổi bắt đầu phối giống từ 24 - 26 tháng tuổi và thời gian sử dụng phối giống tốt nhất là từ 2 - 6 năm tuổi.

 

- Đối với bò cái: Tuổi thành thục sinh dục 18 - 24 tháng tuổi, chu kỳ động dục trung bình là 21 ngày, thời gian mang thai 9 tháng 10 ngày và thời gian động dục trở lại sau khi sinh con 60 - 70 ngày.

 

Chọn giống:

 

Chọn những con tốt, thân hình vạm vỡ, mình tròn, phía mông và vai phát triển như nhau giống hình trụ. Nên biết rõ nguồn gốc và tính năng sản xuất của bò bố mẹ.

 

Một số giống bò được nuôi phổ biến tại Việt Nam:

 

- Giống bò nội: Bò vàng Việt Nam (Bosindicus).

 

- Giống bò lai ngoại: Con lai Zêbu (nhóm bò Zêbu gồm các giống: Redsindhi, Sahiwal, Brahman đỏ, Brahman trắng, Ongole).

 

Chuồng trại

 

- Xây dựng nơi cao ráo, thoáng mát và có màng lưới bao xung quanh chuồng để chống ruồi, muỗi và các côn trùng khác xâm nhập (trong chăn nuôi hộ gia đình).

 

- Nền cứng, không trơn trượt và có độ dốc để dễ thoát nước.

 

- Diện tích tối thiểu : 3m2/con bò thịt.

 

- Máng ăn và máng uống nên làm bằng xi măng đặt theo chiều dài hành lang phân phối thúc ăn.

 

- Cần có biện pháp xử lý phân để hạn chế ô nhiễm môi trường xung quanh và lây lan cỏ dại.

 

Thức ăn:

 

- Nguồn thức ăn chủ yếu của bò gồm các loại cỏ tươi, rơm rạ, cỏ khô, thức ăn xanh thô và củ, quả...

 

- Ngoài ra nên sử dụng, dự trữ các phụ phẩm nông, công nghiệp sẵn có tại địa phương để chế biến thức ăn ủ chua hoặc kiềm hóa hoặc ủ với Urê và thức ăn tinh để chủ động trong việc tìm thức ăn cho bò.

 

- Trong chăn nuôi bò thịt, mỗi gia đình cần dành 500 - 1.000m2 đất để trồng các loại cỏ như cỏ voi, VA06, cỏ sả, cây bình linh... để lấy thức ăn cho bò.

 

Chăm sóc, nuôi dưỡng, vỗ béo:

 

- Bò cái chửa: Cần cho ăn uống đầy đủ, tránh cày kéo nặng, đặc biệt là ở những tháng chửa cuối cùng. Nhu cầu ăn mỗi ngày là: 25 - 40kg cỏ tươi, 2kg rơm, 1 kg thức ăn tinh và 20 - 30g muối.

 

- Bò cái nuôi con. Ngoài khẩu phần trên, cần cho thêm các thức ăn củ quả tươi và thức ăn tinh để bò cái tăng khả năng tiết sữa nuôi con.

 

- Bê con : Tập cho bê con ăn cỏ khô từ tháng thứ 2, cỏ tươi và củ quả từ tháng thứ 4 và cai sữa từ tháng thứ 6. Khi trời nắng ấm nên cho bê con vận động tự do. Nhu cầu ăn mỗi ngày 5 - 10kg cỏ tươi, 0,2 - 0,3kg thức ăn tinh.

 

- Bê từ 6 - 24 tháng: Trường hợp nuôi chuồng phải thường xuyên cho bò, bê ra sân vận động từ 2-4 giờ/ngày. Nhu cầu ăn một ngày: 10 - 30kg cỏ tươi và cho ăn thêm các thức ăn tận dụng khác như ngọn mía, dây khoai, rơm rạ, cỏ khô, cỏ ủ chua và củ quả thay thế.

 

- Để có bò thịt đạt khối lượng cuối cùng khi giết thịt từ 250-300kg lúc 24 tháng tuổi cần nuôi vỗ béo bò trong khoảng 80-90 ngày trước khi bán bằng thức ăn tinh 1 kg/con/ ngày.

 

Chú ý :

 

Muốn nuôi bò thịt có hiệu quả kinh doanh cao, người chăn nuôi phải biết tận dụng khả năng tiêu hóa thức ăn xanh thô của chúng. Cho bò ăn no, đủ cỏ tươi và các loại củ quả. Trường hợp thiếu cỏ tươi có thể thay thế :

 

1kg cỏ khô = 4 - 5kg cỏ tươi .

 

1kg cỏ ủ chua, 1kg rơm ủ urê, 1 kg củ quả = 2kg cỏ tươi...

 

B. Kỹ thuật nuôi bò thịt chất lượng cao:

 

Thời gian qua, Chi cục Thú y tỉnh Đăk Nông đã triển khai Dự án cải tạo nâng cao chất lượng giống bò thịt bằng giống bò Brahman đỏ tại huyện Cư Jut, Đăk Glong và huyện Tuy Đức. Qua đúc rút những kinh nghiệm thực tiễn triển khai dự án tại các huyện, chúng tôi xin giới thiệu một số kỹ thuật chính trong chăn nuôi bò thịt chất lượng cao để bà con nông dân tham khảo và áp dụng.

 

1. Chọn giống :

 

Để tạo bò lai hướng thịt chất lượng cao cần phải chọn những con bò cái có 1/2, 1/3 hoặc 3/4 máu các giống bò lai trong nhóm Zê bu như sind, Sahiwal, Brahman. Nên chọn những con có trọng lượng từ 220 kg trở lên, khoẻ mạnh, không bệnh tật, có khả năng sinh sản tốt (chọn ngoại hình) cho phối giống với bò trong nhóm Zê bu hoặc các giống bò chuyên thịt như: Red Angus, Charolais, Limouse, Droumaster...

 

2. Chăm sóc nuôi dưỡng bò mẹ và bê con :

 

a) Nuôi dưỡng bò mẹ :

 

Cần phải đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng cho bò mẹ nuôi thai và nuôi con ( tiết sữa cho con ).

 

Khẩu phần dinh dưỡng cho 1 con mẹ sinh sản có trọng lượng cơ thể từ 220-250 kg tính như sau: Nếu bò được chăn thả 7-8 giờ/ngày, lượng thức ăn thô xanh bổ sung tại chuồng từ 12-15 kg/con/ngày và rơm ủ với u rê 4% từ 2-3 kg /con/ngày. Đối với bò có chửa, ngoài những thức ăn trên cần bổ sung 30-40gam bột xương, mỗi ngày bổ sung cám gạo hoặc bột ngô từ 1,2-1,5 kg. Không bắt bò làm việc nặng như cày bừa, kéo xe… Tránh xô đẩy, xua đuổi bò mạnh trong các tháng mang thai thứ ba, thứ bảy, thứ tám và thứ chín.

 

b) Nuôi bê con :

 

Giai đoạn từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi : nên nuôi bê ở cạnh nhà. Luôn giữ ấm cho bê, tránh gió lùa, chỗ bê nằm phải khô, sạch. Cho bê bú trực tiếp sữa mẹ, chăn thả theo mẹ. Nên thả bê ở bãi chăn gần chuồng. Khi bê được 1 tháng tuổi nên tập cho bê ăn cỏ non, ăn thức ăn tinh.

 

Giai đoạn từ 6 tháng tuổi - 24 tháng tuổi : nuôi vỗ béo cho bê. Thời gian vỗ béo cho bê là 75-90 ngày. Lượng thức ăn như sau: Nếu chăn thả 7-8 giờ/ngày, lượng bổ sung gồm 8-10 kg cỏ tươi tại chuồng, 1-2 kg thức ăn hỗn hợp, cho bò liếm tảng liếm tự do. Cung cấp đầy đủ nước nhưng phải đảm bảo sạch, không có hoá chất độc hại.

 

Chú ý : Cần phải tẩy giun sán trước khi vỗ béo bê. Cần phải tập cho bê ăn thức ăn hỗn hợp và tảng liếm mỗi bữa 1 ít để bêò làm quen với thức ăn.

 

3. Về thức ăn :

 

Trong chăn nuôi bò lượng thức ăn thô xanh chiếm từ 85-90% khẩu phần ăn hàng ngày, do đó các hộ cần phải dành diện tích đất để trồng một số giống cỏ có năng suất chất lượng cao như: Cỏ voi, Ghi nê, Ru zi, Sty lô, cỏ VA06… Cần có kế hoạch dự trữ các loại rơm rạ, cỏ khô và các phụ phẩm nông nghiệp khác sẵn có tại địa phương để làm thức ăn cho bò trong vụ đông xuân (mùa khô).

 

4. Phòng trừ một số bệnh :

 

Thực hiện tốt lịch tiêm phòng các loại bệnh tụ huyết trùng, lở mồm long móng,… theo quy định của ngành thú y đề ra. Định kỳ tẩy giun, sán ( sán lá gan, sán dạ cỏ, … ) cho bò bằng các loại thuốc đặc hiệu dùng cho tẩy nội, ngoại ký sinh trùng và lưu ý phòng trị các loại bệnh ký sinh trùng đường máu cho bò.

 

5. Chuồng trại :

 

Chuồng trại chăn nuôi bò thịt phải đảm bảo các yếu tố như sau :

 

- Đông ấm, hè mát, nền chuồng không trơn trượt, diện tích từ 4-6 m2/con; thuận tiện cho việc quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng. Chuồng có thể xây 1 dãy hoặc 2 dãy. Có thể tận dụng các vật liệu sẵn có như tranh, tre, lá cọ… để làm chuồng nhằm hạ giá thành. Cần phải xây dựng hầm biogas để bảo đảm vệ sinh môi trường, đồng thời có khí đốt để đun nấu và thắp sáng, mỗi gia đình nuôi 2-3 con bò xây 1 bể từ 5-7 m3 thì có thể sử dụng cho gia đình 5- 6 khẩu.

 

Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi bò thịt chất lượng cao nói riêng nếu các hộ thực hiện đúng, đủ các biện pháp kỹ thuật tổng hợp sẽ phát triển chăn nuôi bền vững và mang lại hiệu quả cao.

 

Kính chúc bà con nông dân chăn nuôi thành công./.

 

Ks. Đặng Viết Duân (Chi cục Thú Y tỉnh Đăk Nông) 

sưu tầm và tổng hợp

 

|

  
Trang KHCN phục vụ nông thôn
LOGO
Bản quyền thuộc Uỷ Ban Nhân Dân xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại: (84.064) 3 878 111 - Fax: (84.064) 3 878 111
Đơn vị thiết kế: Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN Bà Rịa - Vũng Tàu