TRANG CHỦ Tổng quan về xã Hoạt động địa phương Cải cách hành chính Lịch công tác tuần SƠ ĐỒ WEB Liên hệ Tìm kiếm
Thứ Năm, 18/4/2024
Hỏi-đáp
Tin hoạt động-KHCN
Dịch vụ
PHÔNG UNICODE
Gương làm kinh tế giỏi
Sản phẩmPhim KH&CN
Tài liệu KHCN
Văn bản pháp quy
Sức Khỏe và Đời Sống
Gương Người tốt việc tốt
WEBSITE CÁC XÃ
Trao đổi trực tuyến
longttkhcn
quangnv2k
WEBSITE KHÁC
HÌNH ẢNH
 

Biển Hồ Cốc

Vườn thanh long xã Bưng Riềng

Mô hình trồng cây hồ tiêu

dự án trồng thanh long ruột đỏ theo tiêu chuẩn VietGap tại xã Bưng Riềng (huyện Xuyên Mộc).

Lượt truy cập: 382498
  TRỒNG TRỌT

  Kỹ thuật trồng xen cây hồ tiêu trong vườn cà phê vối
02/01/2019

Bộ Nông nghiệp và PTNT vừa ban hành Quyết định số 3702/QĐ-BNN-TT ngày 24/9/2018 về Quy trình trồng xen cây hồ tiêu, cây bơ, cây sầu riêng trong vườn cà phê vối. Sau đây xin gửi đến quý bạn đọc Kỹ thuật trồng xen cây hồ tiêu trong vườn cà phê vối

1. Điều kiên trồng xen

- Diện tích trồng cà phê vối đủ các điều kiện sau: độ dốc vườn nhỏ hơn 15°, điều kiện nước tưới thuận lợi; tầng đất dày trên 70 cm, thoát nước tốt; mực nước ngầm sâu hơn 100 cm; pHKCL :3,7 - 6,0.

- Diện tích trồng cà phê vối có tỷ lệ nhiễm bệnh vàng lá, thối rễ do tuyến trùng hoặc nấm trong đất gây hại không quá 5% đối với vườn trồng mới, vườn tái canh và đối với vườn cà phê vối đang kinh doanh không quá 10%.

- Giống hồ tiêu sử dụng trồng xen là loại giống đã được các cấp có thẩm quyền công nhận.

2. Kỹ thuật trồng xen hồ tiêu trong vườn cà phê

- Sử dụng các loại trụ sống: lồng mức (Wrightia annamenis), keo dậu (Leucaena leococephala), muồng đen (Casia sicimea), gòn (Ceiba pentandra).

- Thiết kế vườn trồng xen: Cây hồ tiêu trồng xen kẽ giữa 4 cây cà phê, trồng ngang bằng với mặt hố để hạn chế đọng nước. Khoảng cách, mật độ trồng xen cây hồ tiêu trong vườn cà phê có thể chọn lựa một trong các trường hợp sau:

+ Khoảng cách: 3 x 6 m (mật độ 555 cây tiêu/ha), cây cà phê có khoảng cách trồng 3 x 3 m, mật độ: 1.110 cây/ha;

+ Khoảng cách: 3 x 9 m (mật độ 370 cây tiêu/ha), cây cà phê có khoảng cách trồng 3 x 3 m, mật độ: 1.110 cây/ha;

+ Khoảng cách: 6 x 6 m (mật độ 278 cây tiêu/ha), cây cà phê có khoảng cách trồng 3 x 3 m, mật độ: 1.110 cây/ha;

- Thời vụ trồng: Vào mùa mưa, khoảng tháng 5-8 dương lịch là thích hợp nhất. Sau trồng 4- 5 ngày nếu trời không mưa phải tưới nước ngay cho dây tiêu trồng xen.

- Hố trồng: Hố được đào với kích thước 50 x 50 x 50 cm, để riêng lớp đất mặt. Trộn đều đất mặt với 5 - 10 kg phân chuồng hoai + 0,5 kg phân lân + 0,3 kg vôi và lấp xuống hố. Xử lý đất trong hố trước khi trồng, có thể dùng thuốc có hoạt chất Imidacloprid (Confidor 200SL 0,1%, 0,5 lít/hố) hoặc dùng thuốc có hoạt chất Diazinon (Diazan 50EC khoảng 50 g/hố) để trừ kiến, mối.

- Tiêu chuẩn cây giống trồng xen:

+ Cây giống hồ tiêu 4-6 tháng tuổi đối với hom lươn, 2-3 tháng tuổi đối với hom thân, chồi có từ 4 lá đến 6 lá thuần thục. Lá xanh tốt, có kích thước và hình dạng đặc trưng của giống;

+ Cây không bị sâu bệnh hại và được huấn luyện với ánh sáng 70 - 80% từ 15-20 ngày trước khi đem trồng.

3. Bón phân

3.1. Phân hữu cơ

a) Bón cho cây cà phê: Bón với liều lượng 5-10 kg phân chuồng hoai/cây, định kỳ 2 năm bón một lần. Bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc theo một bên mép tán rộng 20 cm, sâu 25 - 30 cm, cần lấp đất lại sau khi bón phân. Các năm sau rãnh được đào theo hướng khác.

b) Bón cho cây hồ tiêu: Bón với liều lượng 5-10 kg/trụ, định kỳ 1 năm bón một lần, sử dụng phân chuồng hoai. Bón đầu mùa mưa, có thể bón trên mặt đất rồi dùng rơm rạ, cây phân xanh, cỏ khô tủ lên phân chuồng. Hạn chế đào rãnh sâu để bón phân chuồng.

Nếu không có phân chuồng, bón thay thể phân hữu cơ sinh học hoặc hữu cơ vi sinh với lượng tương đương.

Có thể bổ sung thêm phân xanh (4 - 5 tấn phân xanh tương đương 1 tấn phân chuồng) và tàn dư thực vật có sẵn tại vườn hoặc tại địa phương. Có thể bón kết hợp với một số chế phẩm sinh học có tác dụng hạn chế phát triển của tuyến trùng và đối kháng với một số nấm bệnh gây hại trong dất.

3.2. Phân hóa học

Bón khi đất đủ ẩm, rải phân rồi xới nhẹ hay lấp thành băng theo hình chiếu quanh mép tán.

Bảng 1. Định lượng phân bón cho 1 ha trồng xen hồ tiêu (kg/ha/năm)

(Năng suất hồ tiêu kinh doanh dự kiến đạt 2,0 - 3,5 kg hạt khô/cây/năm)

Năm

Dùng phân NPK

Dùng phân đơn

Loại

Liều lượng

Urê

Lân nung chảy

Kali clorua

Trồng

mới

Cà phê (kg/ha/năm)

NPK 2:2:1 (16-16-8)

400

130

600

50

Hồ tiêu (kg/trụ/năm)

0,2 - 0,3

-

-

-

Năm thứ 2

Cà phê (kg/ha/năm)

NPK 2:2:1 (16-16-8)

750 - 800

260

600

160

Hồ tiêu (kg/trụ/năm)

0,5 - 0,9

-

-

-

Năm thứ 3

Cà phê (kg/ha/năm)

NPK 2:2:1 (16-16-8)

950 - 1.000

330

600

220

Hồ tiêu (kg/trụ/năm)

1,0 - 1,25

-

-

-

Kinh

doanh

Cà phê (kg/ha/năm)

NPK 2:2:1 (16-16-8)

NPK 2:1:2 (16-8-16)

1.400 - 1.600

480 - 550

600

330 - 420

Hồ tiêu (kg/trụ/năm)

NPK chuyên dùng

1,25 - 1,5

-

-

-


Bảng 2: Thời điểm và liều lượng bón phân cho 1 ha trồng xen hồ tiêu kinh doanh

Thời điểm

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng

10-11-12

phê

- Sử dụng phân đơn

 

Lần 1

(Đợt tưới thứ 2)

Lần 2

Lần 3

Lần 4

72 - 80 kg Urê

120 - 140 kg Urê

144 - 165 kg Urê

144 - 165 kg Urê

-

600 kg

Lân nung chảy

-

-

-

100 - 124 kg

Kali clorua

115 - 148 kg

Kali clorua

115 - 148kg

Kali clorua

- Hoặc sử dụng phân hỗn hợp, phức hợp

Lần 1

Đợt tưới thứ 2

Lần 2

Lần 3

Lần 4

210 - 240 kg NPK tỷ lệ 4:1:1 (20-5-5)

350 - 400 kg NPK tỷ lệ 2:2:1 (16-16-8)

420 - 480 kg NPK tỷ lệ 2:1:2 (16-8-16)

420 - 480 kg NPK tỷ lệ 2:1:2 (16-8-16)

Hồ

tiêu

Lần 1

250 – 300 g/gốc,

NPK 2:2:1

(16-16-8)

 

Lần 2

250 - 300 g/gốc, NPK 2:2:1 (16-16-8)

Lần 3

250 - 300 g/gốc, NPK 2:1:2 (19-9-19)

Lần 4

250 - 300 g/gốc, NPK 2:1:2 (19-9-19)

Lần 5

250 - 300 g/gốc, NPK 2:1:2 (19-9-19)

                       

 

Chú ý: Nên kết hợp đồng thời bón cho cà phê và hồ tiêu ở các lần 1, 2, 3 và 4. Các lần bón khác theo khuyến cáo trên.

3.3.Vôi

-  Tùy thuộc vào pHkcl đất của vườn. Lượng bón khuyến cáo như sau:

+ pHKCL< 4,0: 1.000 kg/ha, 2 năm bón 1 lần;

+ pHKCL từ 4,0 - 4,4: 800 kg/ha, 2 năm bón 1 lần;

+ pHKCL từ 4,5 - 4,9: 600 kg/ha, 2 năm bón 1 lần;

+ pHKCL từ 5,0 - 5,4: 400 kg/ha, 2 năm bón 1 lần.

- Nên bón vôi vào đầu mùa mưa, sau khi có những cơn mưa đầu mùa. Không trộn chung với các loại phân bón khác.

- Cách bón: rải đều vôi trên mặt đất.

3.4. Phân bón lá

Phun 3 - 4 lần trong mùa mưa, phun đúng nồng độ hướng dẫn trên bao bì để tránh bị cháy lá, rụng chùm quả do nông độ quá cao. Sử dụng các loại phân bón lá có vi lượng như Zn, Bo làm giảm được tỷ lệ rụng chùm quả. Phun phân bón lá vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

4. Tưới nước

Sử dụng phương pháp tưới gốc và tưới tiết kiệm. Không áp dụng kỹ thuật tưới tràn cho vườn cà phê trồng xen hồ tiêu.

Bảng 3. Lượng nước và chu kỳ tưới

Loại cây

Lượng nước tưới

Số lần tưới

Chu kỳ tưới

Tưới gốc (lít/gốc/lần)

Tưới tiết kiệm (lít/gốc/lần)

(Lần)

(ngày)

Cà phê

400 - 420

350 - 390

3

30 - 35

Hồ tiêu

100 - 120

80 - 100

4

25 - 30

 

Lưu ý: Trong vụ tưới cần theo dõi lượng mưa để điều chỉnh lượng nước tưới hay chu kỳ tưới (lượng mưa 30 mm có thể thay thế cho 1 lần tưới).

Bảng 4. Thời điểm tưới nưóc

Tháng tưới

Tháng 11

Tháng 12

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Loại

cây

phê

(Siết nước) Không tưới

(Siết nước) Không tưới

Tưới nở hoa (Lần 1)

Tưới nuôi quả (Lần 2)

Tưới nuôi quả (Lần 3)

Hồ

tiêu

Tưới nuôi quả (Lần 1)

Tưới nuôi quả (Lần 2)

Tưới nuôi quả (Lần 3)

Tưới nuôi quả (Lần 4)

Không

tưới

Không tưới

Phương pháp tưới

Tưới gốc; Tưới tiết kiệm

Tưới gốc; Tưới tiết kiệm

Tưới gốc; Tưới tiết kiệm

Tưới gốc; Tuới tiết kiệm

 

5. Tạo hình

5.1. Tạo hình cho cà phê

a) Cắt tỉa cành: Cây cà phê kinh doanh được cắt tỉa cành: 2 lần/năm.

- Lần thứ nhất: Ngay sau khi thu hoạch, gồm các công việc:

+ Cắt bỏ các cành vô hiệu (cành khô, cành bị sâu bệnh, nhỏ yếu...), chú ý tỉa kỹ cành vô hiệu ở phần trên đỉnh tán.

+ Cắt ngắn các đoạn cành già cỗi ở xa trục thân chính để tập trung dinh dưỡng nuôi cành thứ cấp bên trong, tỉa bỏ cành yếu, cành tăm.

+ Cắt bỏ cành mọc chạm mặt đất.

- Lần thứ hai: Vào giữa mùa mưa, tiến hành tỉa thưa cành thứ cấp mọc ở những vị trí không thuận lợi (nằm sâu trong tán lá, mọc thẳng đứng, mọc nhiều cành thứ cấp trên cùng một đốt) để tán cây được thông thoáng.

b) Cắt chồi vượt: Các chồi vượt phải được cắt bỏ thường xuyên trong năm.

c) Thay thế cây kém hiệu quả

- Cây sinh trưởng kém cần đào bỏ để trồng lại bằng cây mới;

- Cây sinh trưởng tốt nhưng quả nhỏ, bị bệnh gỉ sắt... tiến hành cưa và ghép thay thế bằng những giống chọn lọc.

5.2. Tạo hình cho cây hồ tiêu

- Tạo hình cho cây hồ tiêu: Vào mùa khô hoặc sau khi thu hoạch (tháng 3 - 4) tiến hành cắt tỉa tất cả các cành nhánh, dây lươn mọc từ thân chính (đến độ cao cách mặt đất 30 - 40 cm);

- Tỉa bỏ cành ác sinh trưởng yếu, cành tăm, dây thân mọc ngoài bộ tán hồ tiêu, dây thân mọc quá cao ở đỉnh trụ. Tiến hành 2 - 3 lần trong năm, vào những ngày khô ráo;

- Tạo hình cho cây trụ sống: Cần cắt tỉa tán cây trụ sống 2 - 3 lần vào mùa mưa, không tỉa cành cây trụ sống trong mùa khô.

6. Làm cỏ

- Làm cỏ 3 - 4 lần trong năm trên toàn bộ diện tích;

- Đối với đất dốc: :Làm cỏ theo băng, không làm cỏ trắng toàn bộ diện tích;

- Không khuyến cáo sử dụng thuốc diệt cỏ;

- Cỏ trong gốc tiêu phải nhổ bằng tay.

7. Phòng trừ sâu bệnh hại phổ biến

-  Phòng trừ sâu bệnh hại cho cà phê: Trên các loại hình trồng xen thường xuất hiện các loại sâu, bệnh hại chính sau: Rệp vảy xanh, rệp vảy nâu, rệp sáp hại quả, bệnh vàng lá, thối rễ, bệnh thối nứt thân, nấm hồng.

- Phòng trừ sâu bệnh hại cho hồ tiêu: Chú ý phòng trừ rệp chích hút, bọ xít lưới, rệp sáp hại rễ, bệnh chết nhanh và bệnh chết chậm.

8. Thu hoạch và bảo quản

8.1. Thu hoạch và bảo quản cà phê

a) Kỹ thuật thu hoạch cà phê

Quả cà phê được thu hoạch nhiều đợt (ít nhất 2 đợt) trong một vụ để thu hái kịp thời những quả chín trên cây. Không thu hái quả xanh non, không được tuốt cả cành, không làm gãy cành.

b)Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm thu hoạch

Sản phâm thu hoạch có tỷ lệ quả chín đạt từ 80% trở lên (bao gồm cả quả chín vàng và chín đỏ) và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%. Đợt tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả chín đạt trên 70%.

c) Bảo quản cà phê tươi

- Cà phê quả sau khi thu hoạch phải được chuyên chở kịp thời về cơ sở chế biến. Nếu chế biến ướt không để quá 24 giờ, chế biến khô không quá 48 giờ. Nếu chế biến khô phơi trên sân bê tông hoặc sân đất nện, vải bạt. độ dày không quá 30 cm và thường xuyên cào đảo, phải có phương tiện che mưa.

- Phương tiện vận chuyển và bao bì đựng cà phê quả phải sạch, không nhiễm phân bón, hóa chất... Trường hợp không vận chuyển hay chế biến kịp thời, cà phê phải được đổ trên nền khô ráo, thoáng mát và không được đổ đống dày quá 30 cm và phải cào đảo thường xuyên.

8.2. Thu hoạch và bảo quản tiêu

a) Kỹ thuật thu hoạch

- Đối với tiêu đen thu hoạch khi quả chín khoảng 5%, thu cả chùm quả; Đối với tiêu sọ (tiêu trắng) yêu cầu thu hoạch khi có trên 50% trái chín/chùm.

- Trước khi thu hoạch phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ phục vụ cho thu hoạch.

b) Sơ chế

- Sau khi thu hoạch, quả tiêu được tuốt khỏi chùm bàng máy. Phơi nắng 3 - 4 ngày trên sân xi măng có rải tấm bạt, lưới để hạn chế nhiễm bẩn. Phơi lớp dày 2 - 3 cm, đảo đều 4 - 5 lần/ngày. Loại bỏ tạp chất, để nguội, đóng gói, đem bảo quản hoặc tiêu thụ.

- Đóng bao 2 lớp, lớp ni lông bên trong và bao sợi bên ngoài để chống hút ẩm trở lại làm giảm chất lượng hạt hồ tiêu đen. Bao hạt hồ tiêu được tồn trữ ở kho phải bảo đảm khô ráo và thoáng mát.

 

http://www.khuyennongvn.gov.vn
|

  
Trang KHCN phục vụ nông thôn
LOGO
Bản quyền thuộc Uỷ Ban Nhân Dân xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại: (84.064) 3 878 111 - Fax: (84.064) 3 878 111
Đơn vị thiết kế: Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN Bà Rịa - Vũng Tàu