TRANG CHỦ Tổng quan về xã Hoạt động địa phương Cải cách hành chính Lịch công tác tuần SƠ ĐỒ WEB Liên hệ Tìm kiếm
Thứ Sáu, 29/3/2024
Hỏi-đáp
Tin hoạt động-KHCN
Dịch vụ
PHÔNG UNICODE
Gương làm kinh tế giỏi
Sản phẩmPhim KH&CN
Tài liệu KHCN
Văn bản pháp quy
Sức Khỏe và Đời Sống
Gương Người tốt việc tốt
WEBSITE CÁC XÃ
Trao đổi trực tuyến
longttkhcn
quangnv2k
WEBSITE KHÁC
HÌNH ẢNH
 

Biển Hồ Cốc

Vườn thanh long xã Bưng Riềng

Mô hình trồng cây hồ tiêu

dự án trồng thanh long ruột đỏ theo tiêu chuẩn VietGap tại xã Bưng Riềng (huyện Xuyên Mộc).

Lượt truy cập: 379739
  HOẠT ĐỘNG ĐỊA PHƯƠNG

  THÔNG BÁO V/v Công khai chế dộ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, nhà nước đối với CBCC.
25/05/2014

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chng lãng phí ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005 (sửa đổi năm 2007 và năm 2012);

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ,Bộ LĐTBXH, Bộ Tài chính, Ủy ban dân tộc V/v Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29/6/2006;

Căn cứ Quyết định số: 170/2006/QĐ-TTG  ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v Ban hành tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

Căn cứ Thông tư số: 94/2006/TT-BTC ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính V/v Hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 170/2006/QĐ-TTG  ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v Ban hành tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

Căn cứ Luật cán bộ, công chức đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XII, thông qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2010.

Căn cứ Nghị định 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ V/v Quy định chí tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ LĐTBXH, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính V/v Hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác Dân quân tực vệ.

Căn cứ Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH  ngày 27/5/2010 của BNV- BTC- BLĐTBXH về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyện trách ở cấp xã.

Căn cứ Quyết định số: 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14/01/2011 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/08/2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty Nhà nước.

Căn cứ Quyết định số: 63/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh BRVT về việc Ban hành quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp, khu phố, thuộc tỉnh BRVT.

Căn cứ Quyết định số: 23/2012/QĐ-TTg ngày 31/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ V/v Qui định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn.

Căn cứ Nghị định số: 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ V/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Căn cứ Thông tư số: 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ V/v Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ công chức viên chức và người lao động.

Căn cứ Quyết định số: 05/2014/QĐ-TTg ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ V/v Công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Căn cứ văn bản qui định về tiêu chuẩn, chế độ có liên quan về cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Thực hiện công văn số: 2230/UBND-VP ngày 15/4/2014 của UBND tỉnh BRVT và công văn số: 921/UBND-VP ngày 23/4/2014 của UBND huyện Xuyên Mộc V/v Công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Nay UBND xã Bưng Riềng công khai các chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp thuộc Bộ máy chính quyền xã Bưng Riềng, cụ thể như sau:

I. Về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước:

- Cán bộ, công chức thuộc Bộ máy chính quyền cấp xã không thuộc các chức danh được trang bị phương tiện đi lại theo Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

- Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tự túc phương tiện đi lại và được hưởng chế độ công tác phí phục vụ cho việc đi lại hàng tháng theo hình thức khoán ( có Quyết định khoán công tác phí kèm theo ).

II. Về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức và viên chức nhà nước:

Theo Quyết định số: 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ thì tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được qui định cụ thể như sau:

 

TT

Danh mục trang thiết bị

Số lượng

tối đa

Kinh phí

tối đa  

( triệu đồng)

A

Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức ( tính cho 01 người )

 

 

I

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã

 

5

1

Bàn và ghế ngồi làm việc

1 bộ

 

2

Tủ đựng tài liệu

1 chiếc

 

3

Điện thoại cố định

1 máy

 

II

Cán bộ, công chức, viên chức của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã

 

2

1

Bàn và ghế ngồi làm việc

1 bộ

 

B

Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã ( tính cho 01 phòng làm việc )

 

 

 

I

Phòng làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã

 

8

1

Bộ bàn ghế họp, tiếp khách

1 bộ

 

2

Các trang thiết bị khác ( nếu cần )

 

 

II

Phòng làm việc cán bộ, công chức, viên chức xã

 

10

1

Bộ bàn ghế họp, tiếp khách

1 bộ

 

2

Tủ đựng tài liệu

2 chiếc

 

3

Các trang thiết bị khác ( nếu cần )

 

 

 

* Bộ bàn ghế tiếp khách chỉ tính cho phòng có từ 4 người trở lên.

 

 

 

 * Ngoài tiêu chuẩn trên, mỗi người được trang bị thêm 01 ghế tiếp khách.

 

 

III

Tiêu chuẩn trang thiết bị tính chung cho 01 xã

 

125

1

Máy vi tính để bàn ( bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện)

4 chiếc

 

2

Máy in

2 chiếc

 

3

Máy photocopy

1 chiếc

 

4

Máy fax

1 chiếc

 

5

Điện thoại cố định

3 máy

 

 

* Căn cứ tính chất công việc của từng phòng, Chủ tịch xã xem xét, quyết định trang bị máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại cố định cho phù hợp.

 

 

 

- Đảng ủy, UB.MTTQ và các đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội quyết định việc áp dụng qui định này đối với cơ quan, đơn vị mình.

III. Về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn:

Theo Quyết định số: 23/2012/QĐ-TTg ngày 31/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ thì tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn cụ thể như sau:

1. Tiêu chuẩn định mức sử dụng diện tích làm việc:

 

Chức vụ, chức danh

Tiêu chuẩn diện tích tối đa cho 1 chỗ làm việc (m2/người)

A. Cán bộ

 

Chức vụ: Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân

15

Chức vụ: Phó Bí thư Đảng ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

12

Chức vụ: Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

10

B. Công chức

 

Chức danh: Văn phòng – thống kê; Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường; Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội.

10

C. Những người hoạt động không chuyên trách

5

 

2. Trường hợp một cán bộ, công chức giữ nhiều chức danh có quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng diện tích làm việc cao nhất.

3. Việc áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc đối với chức danh Trưởng Công an và chức danh Chỉ huy trưởng quân sự thực hiện như sau:

- Trường hợp Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Công an xã đã được bố trí trụ sở làm việc riêng, độc lập với trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước cấp xã thì không được tính tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của các chức danh này vào tổng diện tích nhà làm việc của trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã.

- Trường hợp Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Công an xã chưa có trụ sở làm việc riêng, phải bố trí làm việc chung tại trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước cấp xã thì diện tích làm việc của các chức danh này được tính vào tổng diện tích nhà làm việc của trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã. Tiêu chuẩn diện tích làm việc tối đa cho mỗi chức danh là 12 m2/ người.

IV. Về chế độ sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tiền lương, tiền thưởng, khấu trừ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động:

1/. Chế độ trợ cấp thôi việc ( theo qui định của Luật Bảo hiểm xã hội ):

- Cán bộ, công chức khi nghỉ việc có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội ( BHXH ) trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

+ Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

- Mức lương hưu được điều chỉnh theo mức tăng lương tối thiểu chung do nhà nước qui định.

- Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã và thôn, ấp, khu phố ( có tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện ) khi nghĩ việc nhưng chưa có đủ các điều kiện để hưởng lương hưu hàng tháng thì được hưởng trợ cấp 01 lần. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

- Những người hoạt động không chuyên trách ở xã khi đến tuổi thôi việc ( nam đủ 60, nữ đủ 55 ) nhưng có thời gian đóng BHXH từ 15 đến dưới 20 năm ( không quá 5 năm ), thì có thể tiếp tục đóng BHXH đến khi đủ 20 năm để được hưởng chế độ lương hưu hàng tháng.

1/. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng

- Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch cán bộ, công chức.

- Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã và thôn, ấp, khu phố khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như sau: được cấp tài liệu học tập, được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung, được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập.

2/. Chế độ lương:

2.1. Đối với cán bộ cấp xã:

a). Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau đây:

 

STT

Chức vụ

Hệ số lương

Bậc 1

Bậc 2

1

 Bí thư đảng uỷ

2,35

2,85

2

- Phó Bí thư đảng uỷ

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân

2,15

2,65

3

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân

- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1,95

2,45

4

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ

- Chủ tịch Hội Nông dân

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

1,75

2,25

 

b) Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 ( Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.

c) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Riêng đối với Chủ tịch Hội CCBVN cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí, ngoài lương hưu hiện hưởng, hằng tháng được hưởng 100% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Sau thời gian đủ 5 năm ( 60 tháng ) xếp bậc 1, nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh đảm nhiệm.

2.2. Đối với công chức cấp xã:

a). Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 ( Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ), bảng lương số 4 ( Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;  

b). Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thì được hưởng hệ số lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu chung;

c). Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau: 12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 06 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 03 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương. Trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương; công chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.

d. Cán bộ, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ thương binh, bệnh binh các hạng mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng, được xếp lương theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP.

2.3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp ( theo Quyết định số: 63/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh BRVT ):

- Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 1,86 / mức lương tối thiểu chung ( trong đó 0,86 / mức lương tối thiểu chung do UBND tỉnh hổ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh ).

- Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố ( Bí thư chi bộ ấp; trưởng ấp và Trưởng ban công tác Mặt trận ấp ) được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 / mức lương tối thiểu chung.

- Đối với người làm công tác đoàn thể ở thôn, ấp, khu phố được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 0,6 / mức lương tối thiểu chung.

- Đối với các Tổ trưởng tổ dân cư được hưởng mức hoạt động phí hàng tháng bằng 0,5/ mức lương tối thiểu chung.

3. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên ( thực hiện theo Thông tư 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ ):

3.1. Thời gian nâng bậc lương:

- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm ( đủ 24 tháng ) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

3.2. Các trường hp được tính vào thời gian đ xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo him xã hội;

- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống ( trong thời gian giữ bậc ) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài ( bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

3.3. Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;

- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thm quyền quyết định;

- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định.

Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này ( nếu có ) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc ( không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động ) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.

3.4. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:

Cán bộ, công chức có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh đạt đủ 02 tiêu chun sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:

- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;

- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

3.5. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên:

a). Trong thời gian giữ bậc lương hiện giữ, nếu cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định, cụ thể như sau:

- Kéo dài 12 tháng đối với các trường hp: Cán bộ bị kỷ luật cách chức; Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

- Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp: Cán bộ, công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;

 Cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 ( sáu ) tháng.

- Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài  theo quy định.

b). Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3/2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vào hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quyết định theo quy định của pháp luật.

c). Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật ( khin trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức ) thì thời gian này được tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên như sau:

- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;

- Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;

- Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội ( bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng ) theo các bậc lương đã được tính lại.

4. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn ( thực hiện theo Thông tư 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ ):

1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

a). Điều kiện và chế độ được hưởng:

Cán bộ, công chức xã có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.

b). Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:

Tỷ lệ cán bộ, công chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế, tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

c). Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn:

- Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.

d). Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.

đ). Xác định thành tích đ xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:

- Thành tích đ xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian ( 6 năm và 4 năm ) quy định tại Điểm này không được tính đ xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.

- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.

5. Chế độ BHXH và BHYT

- Cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, chức danh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã khi nghỉ việc đã hết tuổi lao động, có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp theo quy định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của Chính phủ đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu hàng tháng.

- Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp, khu phố được hưởng chế độ phụ cấp và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để chi trả hằng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp, khu phố theo Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ.

- Mức khấu trừ tiền lương để đóng BHXH, BHYT: mức đóng BHXH, BHYT hàng tháng của cán bộ, công chức cấp xã cụ thể như sau: BHXH là 8%/ tháng/ mức lương hiện hưởng, BHYT là 1,5%/ tháng/ mức lương hiện hưởng. Các khoản đóng BHXH và BHYT được trừ vào tiền lương hàng tháng.

V. Về các chế độ, chính sách đãi ngộ khác đối với cán bộ, công chức:

Theo Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ thì cán bộ, công chức được hưởng các chế độ, chính sách khác, cụ thể như sau:

1/. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo

Cán bộ cấp xã quy định được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:

- Bí thư đảng uỷ: 0,30;

- Phó Bí thư đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20;

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.

2/. Phụ cấp thâm niên vượt khung

Cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

3/. Phụ cấp theo loại xã

- Cán bộ cấp xã loại 1 ( xã Bưng Riềng là xã hành chính loại 1 ) được hưởng mức phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã là 10% tháng/ trên mức lương hiện hưởng.

- Phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

4/. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh

- Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu ( nếu có ). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh ( kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân ), cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.

- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ BHXH, bảo hiểm y tế.

5/. Phụ cấp công vụ:

- Cán bộ, công chức cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp công vụ hàng tháng bằng 25% mức lương hiện hưởng theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2 tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ.

- Phụ cấp công vụ không dùng để tính đóng, hưởng chế độ BHXH, bảo hiểm y tế.

6/. Phụ cấp khu vực:

Cán bộ, công chức xã được hưởng chế độ phụ cấp khu vực hàng tháng bằng 0,1 so với mức lương tối thiểu chung theo Thông tư liên tịch Số: 11/2005/TTLT/BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT  ngày 05/01/2005.  

- Phụ cấp công vụ không dùng để tính đóng, hưởng chế độ BHXH, bảo hiểm y tế.

7/. Phụ cấp thâm niên theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và Nghị định 73/2009/NĐ-CP:

- Trưởng Công an xã có thời gian phục vụ liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên mỗi năm bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng; có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng theo qui định tại Nghị định 73/2009/NĐ-CP.

- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục 5 năm ( đủ 60 tháng ) tính từ khi có quyết định bổ nhiệm chức vụ được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1% cho đến khi thôi giữ chức vụ đó theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;

- Ngoài ra, Chỉ huy phó BCH.QS cấp xã được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng, bao gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị quy định tại điểm h khoản 1 Điều 37, phụ cấp thâm niên theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;

- Phụ cấp này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ BHXH, bảo hiểm y tế.

8/. Chế độ trợ cấp khuyến khích:

- Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ trợ cấp khuyến khích đối với người có trình độ cao đẳng, đại học cụ thể như sau: đại học chính quy là 1,6 theo mức lương cơ bản; đại học tại chức là 1,3 theo mức lương cơ bản; cao đẳng là 1,0 theo mức lương cơ bản.

 - Chế độ trợ cấp khuyến khích đối với người có trình độ cao đẳng, đại học không dùng để tính đóng, hưởng chế độ BHXH, bảo hiểm y tế.

9/. Các chế độ ưu đãi khác:

- Chế độ bồi dưỡng 50.000 đồng/ ngày cho CBCC làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh trên địa bàn tỉnh BRVT theo Quyết định số: 14/2013/QĐ-UBND ngày 22/2/2013 của UBND tỉnh.

- Chế độ hổ trợ 400.000 đồng/ định suất/ tháng cho CBCC ( 03 định xuất/ xã ) làm việc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số: 21/2013/QĐ-UBND ngày 09/5/2013 của UBND tỉnh BRVT.

- Chế độ hổ trợ 20.000 đồng/ ngày cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại xã theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh BRVT.

- Chế độ hổ trợ cho cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực Công nghệ thông tin 200.000 đồng/ tháng theo Quyết định số: 5042/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh BRVT.

- Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã nếu có thời gian làm việc ngoài giờ vào các nghỉ thứ bảy, chủ nhật thì được hưởng 200% theo hệ số lương hiện hưởng; xã nếu có thời gian làm việc ngoài giờ vào các nghỉ lễ, tết thì được hưởng 300% theo hệ số lương hiện hưởng được qui định tại Luật Lao động.

VI. Tổ chức thực hiện công khai:

- Giao Văn phòng UBND xã tổ chức niêm yết công khai các chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, nhà nước đối với CBCC tại trụ sở làm việc của UBND xã và tại Bộ phận “ Một cửa, một cửa liên thông” để tạo điều kiện cho nhân dân và CBCC biết để thực hiện, giám sát.

- Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức công khai các chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, nhà nước đối với CBCC đến toàn thể CBCC thuộc cơ quan đơn vị mình quản lý.

- Yêu cầu cán bộ phụ trách Công nghệ thông tin xã thường xuyên cập nhật, đăng tải công khai các chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, nhà nước đối với CBCC trên trang Website của xã để mọi tầng lớp nhân dân có thể truy cập tìm hiểu và giám sát.

- Đề nghị Đảng ủy, UB.MTTQ xã, các đoàn thể tổ chức chính trị- xã hội công khai rộng rãi các chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, nhà nước đối với CBCC đến toàn thể cán bộ Đảng viên và cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý để biết, thực hiện và giám sát. 

- Đề nghị BCH Công đoàn xã tuyên truyền, phổ biến công khai đến các công đoàn viên để biết, thực hiện và giám sát.

- Đề nghị Thường trực HĐND, Ban Thanh tra nhân dân thường xuyên giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, nhà nước đối với CBCC theo quy định của pháp luật.

Trên đây là thông báo của UBND xã Bưng Riềng V/v Công khai các chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, nhà nước đối với CBCC. Đề nghị thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, toàn thể CBCC và những người hoạt động không chuyên trách ở xã và thôn, ấp tổ chức thực hiện nghiêm theo tinh thần thông báo./.

VP. UBND xã Bưng Riềng
|

Nội dung khác

  Xã Bưng Riềng cắt giảm thời gian giải quyết 65 thủ tục hành chính trên 18 lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã(4/14/2017 12:00:00 AM)
  CÔNG BỐ SỬA ĐỔI QUY TRÌNH VỀ LĨNH VỰC TÔN GIÁO(6/15/2016 12:00:00 AM)
  CÔNG BỐ BAN HÀNH CÁC QUY TRÌNH VỀ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP TIÊU DÙNG(6/15/2016 12:00:00 AM)
  CÔNG BỐ SỬA ĐỔI 02 QUY TRÌNH VỀ LĨNH VỰC THI ĐUA KHEN THƯỞNG(6/15/2016 12:00:00 AM)
  QUYẾT ĐỊNH Về việc công bố lại Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008(6/15/2016 12:00:00 AM)
  CÔNG BỐ SỬA ĐỔI QUY TRÌNH Sáp nhập, chia tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục(6/15/2016 12:00:00 AM)
  
Trang KHCN phục vụ nông thôn
LOGO
Bản quyền thuộc Uỷ Ban Nhân Dân xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại: (84.064) 3 878 111 - Fax: (84.064) 3 878 111
Đơn vị thiết kế: Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN Bà Rịa - Vũng Tàu